Câu 1
Câu 1 (trang 137 VBT Ngữ văn 7, tập 1)
Bài tập 1, tr. 165, SGK
Lời giải chi tiết:
- Liu diu, hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn, lưng, lổ... là tên các loài rắn.
- Lối chơi chữ thứ hai dùng từ ngữ đồng âm:
+ liu điu: tên một loài rắn nhỏ (danh từ); cũng có nghĩa là nhẹ, chậm yếu (tính từ)
+ Rắn: chỉ chung các loại rắn (danh từ); chỉ tính chất cứng, khó tiếp thu (tính từ): cứng rắn, cứng đầu.
Câu 2
Câu 2 (trang 137 VBT Ngữ văn 7, tập 1)
Bài tập 2, tr. 165, SGK
Lời giải chi tiết:
Câu 1: thịt, mỡ, giò, nem, chả.
Câu 2: nứa tre, trúc, hóp.
Cách nói này cũng là một lối chơi chữ.
Câu 3
Câu 3 (trang 137 VBT Ngữ văn 7, tập 1)
Bài tập 4*, tr. 165, SGK
Lời giải chi tiết:
Trong bài thơ này, Bác Hồ đã chơi chữ bằng các từ đồng âm: cam. Thành ngữ Hán việt: khổ tận cam lai (khổ: đắng; tận: hết; cam: ngọt; lai: đến)
Nghĩa bóng của thành ngữ này là hết khổ sở đến lúc sung sướng. “Cam” trong “cam lai” và “cam” trong gói “cam” là đồng âm.
Câu 4
Câu 4 (trang 138 VBT Ngữ văn 7, tập 1)
a) Lối chơi chữ trong bài thơ của Bà Huyện Thanh Quan và trong bài ca dao sau khác nhau như thế nào?
- Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia
(Qua Đèo Ngang)
- Trăng bao nhiêu tuổi trăng già,
Núi bao nhiêu tuổi lại là núi non?
(Ca dao)
b) Phân tích cái hay của lối chơi chữ trong bài thơ và bài ca dao trên.
Lời giải chi tiết:
a)
- Lối chơi chữ trong câu thơ của bà Huyện Thanh Quan: sử dụng từ đồng nghĩa, từ quốc đồng nghĩa với đất nước, từ gia đồng nghĩa với từ nhà
- Lối chơi chữ trong bài ca dao: sử dụng từ đồng âm "non", từ non trong núi non là chỉ núi nhưng lại tương quan đối lập với từ già ở câu trên
b) Cái hay của lối chơi chữ trong bài thơ và bài ca dao
- Tạo ra sự hài hòa về mặt thanh điệu
- Tạo ra sự thú vị về nghĩa, tăng sức biểu đạt và giá trị biểu cảm trong câu thơ.
dapandethi.vn