Bài tập 1
Bài tập 1 (trang 6, VTH Ngữ văn 6, tập 2)
Một số từ có yếu tố giả được dùng với nghĩa người, kẻ (như trong sứ giả) và nghĩa của từ đó:
Phương pháp giải:
Tìm các từ hán việt có từ “giả” và giải thích nghĩa của các từ đó.
Lời giải chi tiết:
Một số từ có yếu tố giả được dùng theo nghĩa như vậy và giải thích nghĩa của những từ đó:
- Tác giả: người sáng tác, tạo ra một tác phẩm, sản phẩm
- Khán giả: người xem biểu diễn nghệ thuật, võ thuật, thi đấu thể thao
- Độc giả: bạn đọc, người đọc sách, truyện...
Bài tập 2
Bài tập 2 (trang 6, VTH Ngữ văn 6, tập 2)
Một số từ láy và từ ghép được dùng trong văn bản Thánh Gióng:
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức về từ ghép và từ láy.
Lời giải chi tiết:
- Xác định loại từ:
+ Từ ghép: mặt mũi, xâm phạm, lo sợ, tài giỏi, gom góp, đền đáp
+ Từ láy: vội vàng, hoảng hốt
- Cơ sở xác định:
+ Từ ghép: các từ ngữ không vần với nhau, hoặc nếu vần thì cả 2 từ đều có nghĩa.
+ Từ láy: các từ ngữ vần với nhau về nguyên âm hoặc phụ âm, khi tất cả các từ trong từ đó đều không có nghĩa hoặc một trong hai từ không có nghĩa.
Bài tập 3
Bài tập 3 (trang 67, VTH Ngữ văn 6, tập 2)
Một số cụm động từ và cụm tính từ có trong văn bản Thánh Gióng:
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức về cụm động từ và cụm tính từ.
Lời giải chi tiết:
- Chỉ ra các cụm:
+ Cụm động từ: xâm phạm bờ cõi, cất tiếng nói, lớn nhanh như thổi, chạy nhờ.
+ Cụm tính từ: chăm làm ăn.
- Đặt câu:
+ Cụm động từ: Mẹ kể rằng khi em bắt đầu cất tiếng nói đầu tiên gọi “Mẹ”, mẹ đã rất hạnh phúc.
+ Cụm tính từ: Nhờ chăm chỉ làm ăn mà làng em năm nay đã phát triển thịnh vượng.