Phần I
Video hướng dẫn giải
I - MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH.
1. Tìm hiểu ngữ liệu:
a.
- Đối tượng được so sánh là bài Văn Chiêu hồn.
- Đối tượng so sánh là Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm và Truyện Kiều.
b. Điểm giống và khác nhau giữa hai đối tượng:
- Giống: đều nói về con người.
- Khác: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm và Truyện Kiều bàn về con người ở cõi sống. Chiêu hồn bàn về con người ở cõi chết.
c. Mục đích so sánh trong đoạn trích:
- Làm sáng tỏ vững chắc hơn lập luận của mình.
- Tác giả đi từng bước, đưa dẫn chứng để thuyết phục người đọc:
+ Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm nói về một lớp người.
+ Truyện Kiều nói về một xã hội người.
+ Đến Văn chiêu hồn thì cả loài người lúc sống và lúc chết được bàn tới.
+ Nếu Truyện Kiều nâng cao lịch sử thơ ca, ngược lại Chiêu hồn mở rộng địa dư của nó qua một vùng xưa nay ít ai bàn đến: cõi chết.
→ Tác dụng: làm cho ý kiến cụ thể, sinh động, thuyết phục hơn.
2. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh:
- Mục đích của so sánh là làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác.
- So sánh đúng làm cho bài văn nghị luận sáng rõ, cụ thể, sinh động và có sức thuyết phục.
Phần II
Video hướng dẫn giải
II - CÁCH SO SÁNH:
1. Nguyễn Tuân đã so sánh quan niệm soi đường của Ngô Tất Tố với các quan niệm sau:
- Quan niệm của những người chủ trương “cải lương hương ẩm” cho rằng chỉ cần bài trừ hủ tục là đời sống của nhân dân được nâng cao.
- Quan niệm của những người hoài cổ cho là chỉ cần trở về với cuộc sống thuần phác trong sạch như xưa thì đời sống của người nông dân được cải thiện.
2. Căn cứ để so sánh:
- Trong Tắt đèn của Ngô Tất Tố, chị Dậu đã thay đổi tâm lý của mình để tạo nên bước chuyển trong sáng tác của nhà văn (người nông dân bước đầu biết đấu tranh)
- Tác giả tạo ra sự đối lập giữa các tuyến nhân vật nhằm tô đậm, làm nổi bật hình ảnh người nông dân phản kháng
- Làm nổi bật lựa chọn, cách thực hiện của tác giả khi miêu tả người nông dân phải biết vùng lên chống lên kẻ áp bức, bóc lột mình
- Chỉ rõ bản chất của cách nói về người nông dân của “người ta” và Ngô Tất Tố từ đó để người đọc thấy được sự tiên tiến trong suy nghĩ của hai lớp tác giả
Phần III
Video hướng dẫn giải
III. Luyện tập
Câu 1 (trang 81 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Trong đoạn trích, tác giả đã so sánh "Bắc" với "Nam" về những mặt nào?
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng để một phương.
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.
(Nguyễn Trãi, Đại cáo bình Ngô)
Trả lời:
Trong đoạn trích tác giả đã so sánh Bắc với Nam về những mặt sau:
- Giống nhau: văn hóa, lãnh thổ, phong tục, chính quyền, hào kiệt.
- Khác nhau:
+ Văn hóa: Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
+ Lãnh thổ: Núi sông bờ cõi đã chia
+ Phong tục: Phong tục Bắc Nam cũng khác
+ Chính quyền riêng: Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập – Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương
+ Hào kiệt: Song hào kiệt đời nào cũng có
Câu 2 (trang 81 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Từ sự so sánh đó, có thể rút ra kết luận gì?
Trả lời:
Chính những điểm khác nhau đó chứng tỏ Đại Việt là một nước độc lập, tự chủ. Ý đồ muốn thôn tính, sáp nhập Đại Việt của Bắc triều là hoàn toàn trái với đạo lý, là không thể chấp nhận được.
Câu 3 (trang 81 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Sức thuyết phục của đoạn trích.
Đây là một đoạn văn so sánh mẫu mực, có sức thuyết phục cao. Trên cơ sở nêu ra những nét giống và khác nhau, tác giả đã dẫn dắt người đọc đi đến một chân lý, đó là sự tồn tại độc lập của hai quốc gia, không thể hoà lẫn được. Mục đích lập luận của nhà văn đã đạt được hiệu quả.
dapandethi.vn