Câu hỏi 1 :
Cho cây hoa đỏ (P) có kiểu gen AaBbDd tự thụ phấn, thu được F1 có tỉ lệ 27 cây hoa đỏ: 37 cây hoa trắng. Theo lí thuyết, trong tổng số cây hoa đỏ ở F1, số cây đồng hợp 2 cặp gen chiếm tỉ lệ
- A 9/64.
- B 9/32.
- C 1/3.
- D 2/9.
Đáp án: D
Lời giải chi tiết:
P: AaBbDd × AaBbDd
Hoa đỏ = 27/64 = (3/4)3 → A-B-D- hoa đỏ; còn lại là hoa trắng.
Ở F1 cây hoa đỏ đồng hợp 2 cặp gen là: \(3 \times \frac{1}{2} \times {\left( {\frac{1}{4}} \right)^2} = \frac{3}{{32}}\).
Trong số cây hoa đỏ ở F1, số cây đồng hợp 1 cặp gen chiếm tỉ lệ 2/9.
Chọn D
Câu hỏi 2 :
Cho cây hoa đỏ (P) có kiểu gen AaBbDd tự thụ phấn, thu được F1 có tỉ lệ 27 cây hoa đỏ : 37 cây hoa trắng. Theo lí thuyết, trong tổng số cây F1, số cây hoa trắng đồng hợp 2 cặp gen chiếm tỉ lệ
- A 9/32
- B 12/37
- C 18/37
- D 3/16
Đáp án: A
Lời giải chi tiết:
P: AaBbDd × AaBbDd
Hoa đỏ = 27/64 = (3/4)3 → A-B-D- hoa đỏ; còn lại là hoa trắng.
Ở F1 cây hoa trắng đồng hợp 2 cặp gen là: \(3\times 3\times \frac{1}{2}\times {{\left( \frac{1}{4} \right)}^{2}}=\frac{9}{32}\)
(VD: Aa(BBdd; bbDD; bbdd) mà có 3 trường hợp của cặp gen dị hợp nên có 3×3)
Chọn A
Câu hỏi 3 :
Cho cây hoa đỏ (P) có kiểu gen AaBbDd tự thụ phấn, thu được F1 có tỉ lệ 27 cây hoa đỏ: 37 cây hoa trắng. Theo lí thuyết, trong tổng số cây hoa trắng ở F1, số cây đồng hợp 2 cặp gen chiếm tỉ lệ
- A 12/37
- B 18/37
- C 3/16
- D 9/32
Đáp án: B
Lời giải chi tiết:
P: AaBbDd × AaBbDd
Hoa đỏ = 27/64 = (3/4)3 → A-B-D- hoa đỏ; còn lại là hoa trắng
Ở F1 cây hoa trắng đồng hợp 2 cặp gen là: \(C_3^1 \times \dfrac{1}{2} \times {\left( {\dfrac{1}{2}} \right)^2} - 3 \times \dfrac{1}{2} \times \dfrac{1}{4} \times \dfrac{1}{4} = \frac{9}{{32}}\)
\(C_3^1 \times \dfrac{1}{2} \times {\left( {\dfrac{1}{2}} \right)^2}\) là tỉ lệ đồng hợp về 2 cặp gen (dị hợp chiếm 1/2; đồng hợp chiếm 1/2)
\(3 \times \frac{1}{2} \times \frac{1}{4} \times \frac{1}{4}\) là tỉ lệ đồng hợp trội về 2 cặp gen và dị hợp 1 cặp gen
Trong số cây hoa trắng ở F1, số cây đồng hợp 2 cặp gen chiếm tỉ lệ 18/37.
Chọn B
Câu hỏi 4 :
Ở một loài thực vật, tính trạng chiều cao cây do ba cặp gen không alen là A, a; B, b; D, d cùng quy định theo kiểu tương tác cộng gộp. Trong kiểu gen, nếu cứ một alen trội thì chiều cao cây tăng thêm 5cm. Khi trưởng thành, cây thấp nhất có chiều cao 150cm. Theo lí thuyết, phép lai AaBbDd × AaBbDd cho đời con có số cây cao 170cm chiếm tỉ lệ
- A 1/64.
- B 5/64
- C 3/32.
- D 15/64.
Đáp án: D
Phương pháp giải:
Công thức tính tỷ lệ kiểu gen có a alen trội \(\frac{{C_n^a}}{{{2^n}}}\) trong đó n là số cặp gen dị hợp của bố mẹ
Lời giải chi tiết:
Cây cao 170 cm có \(\frac{{170 - 150}}{5} = 4\) alen trội
Tỷ lệ cây cao 170 cm ở F1 là: \(\frac{{C_6^4}}{{{2^6}}} = \frac{{15}}{{64}}\)
Chọn D
Câu hỏi 5 :
Ở một loài thực vật, tính trạng chiều cao của cây do 3 cặp gen không alen (A, a; B, b; D, d) quy định theo kiểu tương tác cộng gộp và cứ thêm mỗi alen trội trong tổ hợp gen sẽ làm cho cây thấp đi 20cm. Cây cao nhất có chiều cao 210cm. Theo lí thuyết, khi giao phấn giữa cây cao nhất với cây thấp nhất, cây lai thu được sẽ có chiều cao là:
- A 160 cm
- B 120 cm
- C 90 cm
- D 150cm
Đáp án: D
Lời giải chi tiết:
Cây cao nhất có kiểu gen aabbdd có chiều cao 210 cm
Cây thấp nhất có kiểu gen AABBDD.
Khi giao phấn giữa cây cao nhất với cây thấp nhất sẽ cho F1 có kiểu gen: AaBbDd
Chiều cao cây F1 là: 210 – 3 × 20 = 150 cm
Chọn D
Câu hỏi 6 :
Ở một loài thực vật, tính trạng hình dạng quả do 2 cặp gen không alen (A, a: B, b) qui định theo kiểu tương tác bổ sung. Trong đó, kiểu gen mang 2 loại alen trội (A-B-) qui định quả tròn, các kiểu gen còn lại qui định quả dài. Cho cây quả tròn dị hợp tử về hai cặp gen lai phân tích, đời Fa thu được tổng số 160 cây. Tính theo lí thuyết, số cây quả tròn ở Fa là:
- A 75
- B 120
- C 80
- D 40
Đáp án: D
Phương pháp giải:
Viết sơ đồ lai → Xác định tỷ lệ cây quả tròn → Xác định số lượng cây quả tròn
Lời giải chi tiết:
Sơ đồ lai:
P: AaBb × aabb
Gp: (1AB, 1Ab, 1aB, 1ab) × ab
Fa: 1AaBb : 1Aabb : 1aaBb : 1aabb
→ số cây quả tròn ở Fa là: 1/4 × 160 = 40 cây.
Chọn D
Câu hỏi 7 :
Cho cây hoa đỏ giao phấn với cây hoa trắng (P), thu được F1 có 100% cây hoa đỏ. Cho F1 tự thụ phấn, thu được F2 có tỉ lệ kiểu hình 9 cây hoa đỏ: 6 cây hoa vàng: 1 cây hoa trắng. Biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết có bao nhiêu phát biểu sau đây không đúng?
I. Ở F2, kiểu hình hoa vàng có kiểu gen dị hợp chiếm 12,5%
II. Ở F2, kiểu hình hoa đỏ có kiểu gen đồng hợp chiếm 6,25%
III. Ở F2, có 3 loại kiểu gen quy định kiểu hình hoa vàng
IV. Trong số các cây hoa trắng ở F2, cây có kiểu gen đồng hợp chiếm 50%
- A 1
- B 2
- C 4
- D 3
Đáp án: D
Lời giải chi tiết:
F2 phân li 9 đỏ: 6 vàng: 1 trắng → tính trạng do 2 cặp gen tương tác bổ sung.
Quy ước:
A-B-: đỏ; A-bb/aaB- : vàng; aabb: trắng
F2 có 16 tổ hợp giao tử → F1 dị hợp về 2 cặp gen.
F1 × F1: AaBb × AaBb → (1AA:2Aa:1aa)(1BB:2Bb:1bb)
Xét các phát biểu:
I sai, kiểu hình hoa vàng dị hợp chiếm: \(2 \times \frac{2}{4}\left( {Aa;Bb} \right) \times \frac{1}{4}\left( {aa;bb} \right) = \frac{1}{4}\)
II đúng, tỉ lệ kiểu hình hoa đỏ đồng hợp chiếm: \(\frac{1}{4}AA \times \frac{1}{4}BB = \frac{1}{{16}} = 6,25\% \)
III sai, có 4 kiểu gen quy định hoa vàng: \(\left( {AA;Aa} \right)\left( {BB;Bb} \right)\)
IV sai, trong số hoa trắng ở F2 tỉ lệ đồng hợp chiếm 100% (chỉ có kiểu gen aabb là hoa trắng)
Chọn D
Câu hỏi 8 :
Quá trình tổng hợp sắc tố ở cánh hoa của một loài thực vật do 2 cặp gen Aa và Bb nằm trên các cặp NST khác nhau quy định, trong kiểu gen nếu có cả A và B thì cho kiểu hình hoa đỏ, các kiểu gen khác đều cho kiểu hình hoa trắng. Biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I) Nếu cho 2 cây hoa trắng giao phấn với nhau thu được F1 có 100% cây hoa đỏ, cho F1 tự thụ phấn thì thu được F2 có tỉ lệ kiểu hình 9 trắng: 7 đỏ.
II) Cho cây hoa đỏ (P) dị hợp 2 cặp gen tự thụ phấn thu được F1 thì tỉ lệ kiểu gen đồng hợp về 1 trong 2 cặp gen ở F1chiếm 25%.
III) Nếu cho cây hoa đỏ giao phấn với cây hoa trắng (P) thu được đời con có 2 loại kiểu hình thì chứng tỏ cây hoa đỏ đem lai có ít nhất 1 cặp gen dị hợp
IV) Nếu cho 2 cây hoa trắng có kiểu gen khác nhau giao phấn với nhau thì có thể thu được đời con có tỉ lệ kiểu hình: 3 cây hoa đỏ: 1 cây hoa trắng.
- A 1
- B 3
- C 2
- D 4
Đáp án: C
Lời giải chi tiết:
I đúng, F1 toàn cây hoa đỏ →P thuần chủng: AAbb × aaBB → F1: AaBb × AaBb →9A-B-:3A-bb:3aaB-:1aabb
Kiểu hình: 9 đỏ: 7 trắng.
II sai, P dị hợp 2 cặp gen: AaBb × AaBb →F1: (1AA:2Aa:1aa)(1BB:2Bb:1bb) → tỉ lệ đồng hợp về 1 trong 2 cặp gen: (AA,aa)Bb + Aa(BB:bb) = \(2 \times \frac{1}{2} \times \left( {\frac{1}{4} + \frac{1}{4}} \right) = \frac{1}{2}\)
III đúng, nếu cây hoa đỏ có kiểu gen AABB thì đời con luôn có hoa đỏ.
IV sai, không có phép lai nào giữa 2 cây hoa trắng cho kiểu hình 9 đỏ: 7 trắng.
Chọn C
Câu hỏi 9 :
Ở một loài hoa, xét ba cặp gen phân li độc lập, các gen này quy định các enzim khác nhau cùng tham vào một chuỗi phản ứng hóa sinh để tạo nên sắc tố ở cánh hoa theo sơ đồ sau:
Sắc tố đỏ Các alen lặn đột biến k, 1, m đều không tạo ra được các enzim K, L và M tương ứng. Khi các sắc tố không được hình thành thì hoa có màu trắng. Cho cây hoa đỏ đồng hợp tử về cả ba cặp gen giao phấn với cây hoa trắng đồng hợp tử về ba cặp gen lặn, thu được F1. Cho các cây F1 giao phấn với nhau, thu được F2. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, bao nhiêu phát biểu sau đây sai?
I. Ở F2 có 8 kiểu gen quy định kiểu hình hoa đỏ.
II. Ở F2 có 12 kiểu gen quy định kiểu hình hoa trắng.
III. Ở F2, kiểu hình hoa vàng có ít kiểu gen quy định nhất.
IV. Trong số hoa trắng ở F2, tỉ lệ hoa trắng có kiểu gen dị hợp là :11/14
- A 3
- B 4
- C 1
- D 2
Đáp án: A
Lời giải chi tiết:
P: KKLLMM × kkllmm → F1: KkLlMm × KkLlMm →(1KK:2Kk:1kk)(1LL:2Ll:1ll)(1MM:2Mm:1mm)
K-L-M-: Đỏ; K-L-mm: vàng; còn lại: trắng
tổng số kiểu gen là 33 = 27;
Số kiểu gen quy định hoa đỏ: 23 = 8
Số kiểu gen quy định hoa vàng: 1×22 = 4
Số kiểu gen quy định hoa trắng = 27 – 8 – 4 = 15
Xét các phát biểu:
I đúng,
II sai,
III đúng.
IV đúng
Vậy tỷ lệ hoa trắng là: \(1 - \frac{9}{{16}}A - B - = \frac{7}{{16}}\)
Tỷ lệ hoa trắng thuần chủng là: \(\frac{3}{{16}}\left( {AAbb;aaBB;aabb} \right) \times \frac{1}{2}\left( {DD;dd} \right) = \frac{3}{{32}}\)
→ tỷ lệ cần tính là \(1 - \frac{3}{{32}}:\frac{7}{{16}} = \frac{{11}}{{14}} \approx 78,57\% \)
Chọn A
Câu hỏi 10 :
Câu 116: Một loài thực vật, chiều cao thân được quy định bởi hai gen không alen phân li độc lập. Kiểu gen có thêm một alen trội bất kì làm cho cây cao thêm 5 cm. Trong một phép lai giữa cây cao nhất và cây thấp nhất thu được F1. Tiếp tục cho F1 tự thụ phấn, ở F2, các cây cao 200 cm chiếm tỉ lệ 37,5%. Biết không xảy ra đột biến, sự biểu hiện của kiểu gen không phụ thuộc vào điều kiện môi trường. Tính theo lí thuyết, trong các kết luận sau có bao nhiêu kết luận đúng?
I. Ở F2, các cây trưởng thành thấp nhất cao 180 cm.
II. F2, các cây trưởng thành cao 210 cm chiếm tỉ lệ 6,25%.
III. Ở thế hệ F2 có tối đa 4 loại kiểu hình khác nhau,
IV. Ở thế hệ F2, các cây trưởng thành cao 195 cm chiếm tỉ lệ 25%.
- A 1
- B 2
- C 3
- D 4
Đáp án: B
Phương pháp giải:
Công thức tính tỷ lệ kiểu gen có a alen trội \(\frac{{C_n^a}}{{{2^n}}}\) trong đó n là số cặp gen dị hợp của bố mẹ
Lời giải chi tiết:
Cây cao nhất có n alen trội, cây thấp nhất có 0 alen trội.
F1 sẽ có \(\frac{{4 + 0}}{2} = 2\) alen trội.
Giả sử cây cao 200cm có a alen trội, ta có tỉ lệ cây này: \(\frac{{C_4^a}}{{{2^4}}} = \frac{3}{8} \to a = 2\)
I sai, cây trưởng thành thấp nhất có chiều cao: 200 – 5×2 = 190cm
II đúng, cây cao 210 có \(\frac{{210 - 190}}{5} = 4\) alen trội có chiều cao: \(\frac{{C_4^4}}{{{2^4}}} = \frac{1}{{16}} = 6,25\% \)
III sai, có 5 kiểu gen ứng với số alen trội: 0,1,2,3,4
IV đúng, cây cao 195 có \(\frac{{195 - 190}}{5} = 1\) alen trội có chiều cao: \(\frac{{C_4^1}}{{{2^4}}} = \frac{4}{{16}} = 25\% \)
Chọn B
Câu hỏi 11 :
Cho biết thể tứ bội giảm phân chỉ cho giao tử lưỡng bội, thể lưỡng bội giảm phân chỉ cho giao tử đơn bội. Ở một loài thực vật, tính trạng màu hạt do một gen có 3 alen là A1, A2, A3 quy định, trong đó A1 quy định hạt vàng trội hoàn toàn so với A2 quy định hạt xanh và trội hoàn toàn so với A3 quy định hạt trắng. Cho cây lưỡng bội hạt vàng thuần chủng lai với cây lưỡng bội hạt trắng thuần chủng được F1. Cho cây F1 lai với cây lưỡng bội hạt xanh thuần chủng được F2. Gây tứ bội hoá F2 bằng hoá chất cônsixin thì được các cây tứ bội gồm các cây hạt xanh và cây hạt vàng. Cho các cây tứ bội hạt vàng lại trở lại với cây F1 thu được F3. Theo lí thuyết, ở F3 loại cây hạt xanh có tỉ lệ
- A 7/18
- B 7/12
- C 1/12
- D 5/12
Đáp án: C
Phương pháp giải:
Sử dụng sơ đồ hình chữ nhật: Cạnh và đường chéo của hình chữ nhật là giao tử lưỡng bội cần tìm.
Lời giải chi tiết:
P: A1A1 × A3A3 → F1: A1A3 ×A2A2 (xanh thuần chủng) → F2: A1A2: A2A3 → Tứ bội hóa: A1A1A2A2: A2A2A3A3.
Cho cây tứ bội hạt vàng lai với cây F1:
Cây hạt xanh ở đời con chiếm tỉ lệ: \(\frac{1}{6}{A_2}{A_2} \times \frac{1}{2}{A_3} = \frac{1}{{12}}\)
Chọn C
Câu hỏi 12 :
Một loài thực vật, giao phấn giữa 2 cây quả tròn thuần chủng (P) có kiểu gen khác nhau được F1 gồm toàn quả dẹt. F1 lai với cây đồng hợp tử lặn về các cặp gen được đời con có kiểu hình phân li theo tỷ lệ 1 cây quả dẹt: 2 cây quả tròn: 1 cây quả dài. Cho cây F1 tự thụ phấn được F2. Chọn các cây quả tròn F2 cho giao phấn với nhau được F3. Lấy ngẫu nhiên một cây F3 đem trồng, xác suất để cây này cho quả tròn là
- A 3/4
- B 1/12
- C 2/3
- D 1/9
Đáp án: C
Lời giải chi tiết:
Lai phân tích cho tỉ lệ kiểu hình 1:2:1 → tính trạng do 2 cặp gen tương tác bổ sung (vì F1 toàn quả dẹt).
Quy ước:
A-B-: quả dẹt; A-bb/aaB-: quả tròn; aabb: quả dài.
P: AAbb × aaBB → F1: AaBb
F1 tự thụ: AaBb × AaBb →(1AA:2Aa:1aa)(1BB:2Bb:1bb) → cây quả tròn: 1AAbb:2Aabb:1aaBB:2aaBb
Tỉ lệ giao tử: 1/3 Ab:1/3aB:1/3 ab
Cây quả tròn F2 giao phấn với nhau. Lấy ngẫu nhiên một cây F3 đem trồng, xác suất để cây này cho quả tròn là: \({\left( {\frac{1}{3}Ab} \right)^2} + {\left( {\frac{1}{3}aB} \right)^2} + 2 \times \frac{1}{3}Ab \times \frac{1}{3}ab + 2 \times \frac{1}{3}aB \times \frac{1}{3}ab = \frac{6}{9} = \frac{2}{3}\)
Chọn C
Câu hỏi 13 :
Một nghiên cứu trước đây cho thấy sắc tố hoa đỏ của một loài thực vật là kết quả của một con đường chuyển hóa gồm nhiều bước và các sắc tố trung gian đều màu trắng. 3 dòng đột biến thuần chủng hoa màu trắng (trắng 1, trắng 2 và trắng 3) của loài này được lai với nhau theo từng cặp và tỷ lệ phân li kiểu hình đời con như sau:
I. Kết quả này chứng tỏ rằng màu hoa do hai gen nằm trên 2 NST khác nhau quy định.Biết rằng không xảy ra đột biến. Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
II. Các cây F, dị hợp tử về tất cả các gen quy định màu hoa,
III. Cá thể F1 của phép lai 1 lai với cá thể trắng 3 sẽ cho tất cả đời con đều đỏ.
IV. Lai có thể F1 của phép lai 1 với Fị của phép lai 3 sẽ cho đời con có 1/4 là kiểu hình trắng.
- A 2
- B 1
- C 3
- D 4
Đáp án: A
Lời giải chi tiết:
Ta thấy 3 dòng trắng khác nhau mà khi lai 2 trong 3 dòng với nhau cho kết quả giống nhau ở cả F1 và F2 → tính trạng do 3 cặp gen tương tác bổ sung, các gen PLĐL
Quy ước gen: A-B-D- : Hoa đỏ;
Dòng 1: AABBdd
Dòng 2: AAbbDD
Dòng 3: aaBBDD
→ Con F1 dị hợp về 2 cặp gen → I,II sai
III, cho F1 của PL1 lai với dòng trắng 3: AABbDd × aaBBDD → AaB-D- : 100% đỏ → III đúng.
IV cho F1 của PL1 lai với F1 của PL3: AABbDd × AaBBDd → tỷ lệ hoa trắng là 1/4 → IV đúng
Chọn A
Câu hỏi 14 :
Tính trạng chiều cao cây của một loài thực vật do 3 cặp gen Aa, Bb, Dd nằm trên 3 cặp NST khác nhau và tương tác theo kiểu cộng gộp. Khi trong kiểu gen có thêm 1 alen trội thì cây cao thêm 20cm; cây đồng hợp lặn có chiều cao 100cm. Cho cây cao nhất lai với cây thấp nhất thu được F1. Tiếp tục cho F1 giao phấn ngẫu nhiên, thu được F2. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng về đời F2?
I. Loại cây cao 160cm chiếm tỉ lệ cao nhất.
II. Có 3 kiểu gen quy định kiểu hình cây cao 120cm.
III. Cây cao 140cm chiếm tỉ lệ 15/64.
IV. Có 6 kiểu hình và 27 kiểu gen.
- A 1
- B 3
- C 2
- D 4
Đáp án: B
Phương pháp giải:
Công thức tính tỷ lệ kiểu gen có a alen trội \(\frac{{C_n^a}}{{{2^n}}}\) trong đó n là số cặp gen dị hợp của bố mẹ
Lời giải chi tiết:
P: AABBDD× aabbdd →F1: AaBbDd
I đúng, ở F2 cây có chiều cao 160 cm mang số alen trội: \(\frac{{160 - 100}}{{20}} = 3\)→ tỉ lệ kiểu gen mang 3 alen trội \(\frac{{C_6^3}}{{{2^6}}} > \frac{{C_6^1}}{{{2^6}}};\frac{{C_6^2}}{{{2^6}}};\frac{{C_6^4}}{{{2^6}}};\frac{{C_6^5}}{{{2^6}}};\frac{{C_6^6}}{{{2^6}}}\)
II đúng, cây có chiều cao 120 cm mang số alen trội: \(\frac{{120 - 100}}{{20}} = 1\)→ có 3 loại kiểu gen: Aabbdd; aaBbdd; aabbDd.
III đúng, cây cao 140 cm (có 2 alen trội) có tỉ lệ = \(\frac{{C_6^2}}{{{2^6}}} = \frac{{15}}{{64}}\)
IV sai,
Số kiểu hình là 7 ứng với số alen trội (0 →6)
Số kiểu gen là 33 = 27.
Chọn B
Câu hỏi 15 :
Ở một loài thực vật, xét hai cặp gen (A, a và B, b) phân li độc lập cùng quy định màu hoa. Khi trong kiểu gen có cả hai loại alen trội A và B thì cho kiểu hình hoa đỏ; khi chỉ có một loại alen trội A thì cho kiểu hình hoa vàng ; khi chỉ có một loại alen trội B thì cho kiểu hình hoa hồng ; khi toàn alen lặn thì cho kiểu hình hoa trắng. Cho biết không xảy ra đột biến, có bao nhiêu cách sau đây giúp xác định chính xác kiểu gen của một cây hoa đỏ (cây T) thuộc loài này ?
I. Cho cây T tự thụ phấn.
II. Cho cây T giao phấn với cây hoa đỏ có kiểu gen dị hợp tử về hai cặp gen.
III. Cho cây T giao phấn với cây hoa đỏ có kiểu gen dị hợp tử về một cặp gen.
IV. Cho cây T giao phấn với cây hoa hồng thuần chủng.
V. Cho cây T giao phấn với cây hoa vàng có kiểu gen dị hợp tử.
VI. Cho cây T giao phấn với cây hoa đỏ thuần chủng.
- A 3
- B 5
- C 2
- D 4
Đáp án: A
Lời giải chi tiết:
Quy ước gen:
A-B- hoa đỏ
A-bb : hoa vàng
aaB- hoa hồng
aabb : hoa trắng
Xét các cách để xác định kiểu gen của cây T hoa đỏ là:
(1) Tự thụ phấn
- Nếu cây T có kiểu gen AABB → 100% Hoa đỏ
- Nếu cây T có kiểu gen AaBB → 3 hoa đỏ: 1 hoa hồng
- Nếu cây T có kiểu gen AaBb → 9 hoa đỏ: 3 hoa vàng: 3 hoa hồng: 1 hoa trắng
- Nếu cây T có kiểu gen AABb → 3 hoa đỏ: 1 hoa vàng
→ (1) phù hợp
(2) Cho cây T giao phấn với cây dị hợp 2 cặp gen (AaBb)
- Nếu cây T có kiểu gen AABB → AABB × AaBb → 100% Hoa đỏ
- Nếu cây T có kiểu gen AaBB → AaBB × AaBb → 3 hoa đỏ: 1 hoa hồng
- Nếu cây T có kiểu gen AaBb → AaBb × AaBb → 9 hoa đỏ: 3 hoa vàng: 3 hoa hồng: 1 hoa trắng
- Nếu cây T có kiểu gen AABb → AABb × AaBb → 3 hoa đỏ: 1 hoa vàng
→ (2) phù hợp
(3) Cho cây T giao phấn với cây dị hợp 1 cặp gen:
Không thỏa mãn trong trường hợp cây hoa đỏ dị hợp 1 cặp gen: AaBB hoặc AABb
VD: AaBB × AABB (T) → 100% Hoa đỏ
AaBB × AABb (T) → 100% Hoa đỏ → không xác định được kiểu gen của T
(4) Cho cây T giao phấn với hồng thuần chủng (aaBB)
Không thỏa mãn:
aaBB × AABB (T) → 100% Hoa đỏ
aaBB × AABb (T) → 100% Hoa đỏ → không xác định được kiểu gen của T
(5) Cho cây T giao phấn với cây hoa vàng dị hợp tử (Aabb)
Aabb × AABB (T) → 100% Hoa đỏ
Aabb × AABb (T) → 1 đỏ:1 vàng
Aabb × AaBb (T) → 3đỏ :3 vàng:1hồng:1trắng
Aabb × AaBB (T) → 1 đỏ:1 hồng
→ (5) phù hợp
(6) Giao phấn với cây hoa đỏ thuần chủng → không phù hợp vì tất cả đời con là hoa đỏ, không thể xác định kiểu gen của T
Chọn A
Câu hỏi 16 :
Cho cây hoa đỏ P tự thụ phấn, thu được F1 gồm 56,25% cây hoa đỏ: 37,5% cây hoa hồng và 6,25% cây hoa trắng. Cho tất cả các cây hoa hồng ở F1 giao phấn với nhau, thu được F2. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lý thuyết tỷ lệ kiểu hình ở F2 là
- A 4 cây hoa đỏ: 6 cây hoa hồng: 1 cây hoa trắng
- B 4 cây hoa đỏ: 8 cây hoa hồng: 1 cây hoa trắng
- C 2 cây hoa đỏ: 4 cây hoa hồng: 1 cây hoa trắng
- D 2 cây hoa đỏ: 6 cây hoa hồng: 1 cây hoa trắng
Đáp án: D
Phương pháp giải:
Tỷ lệ phân ly kiểu hình: 9 đỏ: 6 hồng:1 trắng → tương tác bổ sung.
Lời giải chi tiết:
F1 có 16 tổ hợp giao tử → P dị hợp về 2 cặp gen.
Quy ước gen: A-B- Hoa đỏ; A-bb/aaB- hoa hồng, aabb: hoa trắng
P dị hợp 2 cặp gen, các cây hoa hồng ở F1 có kiểu gen: 1AAbb:2Aabb:1aaBB:2aaBb
Tỷ lệ giao tử ở các cây hoa hồng: Ab:aB:ab
Cho các cây hoa hồng giao phấn: (Ab:aB:ab) ×(Ab:aB:ab) ↔ 2 cây hoa đỏ: 6 cây hoa hồng: 1 cây hoa trắng
Chọn D
Câu hỏi 17 :
Ở một loài thực vật, kiểu gen (A-bb) và (aaB-) quy định quả tròn; kiểu gen (A-B-) quy định quả dẹt; kiểu gen (aabb) quy định quả dài. Cho cây quả dẹt dị hợp tử hai cặp gen nói trên tự thụ phấn thu được F1. Cho các cây quả dẹt F1 tự thụ phấn thu được F2. Biết quá trình giảm phân và thụ tinh diễn ra bình thường, tính theo lí thuyết, xác suất gặp cây quả dài ở F2 là
- A 1/16
- B 1/36
- C 1/64
- D 1/81
Đáp án: B
Lời giải chi tiết:
Cây dẹt dị hợp tử hai cặp gen AaBb tự thụ phấn thu được cây F1 :
AaBb × AaBb → (1AA:2Aa:1aa)(1BB:2Bb:1bb)
Trong các cây thân dẹt ở F1 thì tỉ lệ kiểu gen sẽ là : 1AABB : 2AaBB : 2AABb : 4AaBb
Để sinh ra cây quả dài thì phải chọn cây có kiểu gen AaBb
Xác suất để thu được cây quả dài ở F2 là \(\frac{4}{9}AaBb \times \frac{1}{{16}}aabb = \frac{1}{{36}}\)
Chọn B
Câu hỏi 18 :
Cho cây hoa đỏ P tự thụ phấn, thu được F1 gồm 56,25% cây hoa đỏ: 37,5% cây hoa hồng và 6,25% cây hoa trắng. Cho tất cả các cây hoa hồng ở F1 giao phấn với nhau, thu được F2. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lý thuyết tỷ lệ kiểu hình ở F2 là
- A 4 cây hoa đỏ: 6 cây hoa hồng: 1 cây hoa trắng
- B 4 cây hoa đỏ: 8 cây hoa hồng: 1 cây hoa trắng
- C 2 cây hoa đỏ: 4 cây hoa hồng: 1 cây hoa trắng
- D 2 cây hoa đỏ: 6 cây hoa hồng: 1 cây hoa trắng
Đáp án: D
Phương pháp giải:
Tỷ lệ phân ly kiểu hình: 9 đỏ: 6 hồng:1 trắng → tương tác bổ sung.
Lời giải chi tiết:
quy ước gen: A-B- Hoa đỏ; A-bb/aaB- hoa hồng, aabb: hoa trắng
P dị hợp 2 cặp gen, các cây hoa hồng ở F1 có kiểu gen: 1AAbb:2Aabb:1aaBB:2aaBb
Tỷ lệ giao tử ở các cây hoa hồng: 1Ab:1aB:1ab
Cho các cây hoa hồng giao phấn: (1Ab:1aB:1ab) ×(1Ab:1aB:1ab) ↔ 2 cây hoa đỏ: 6 cây hoa hồng: 1 cây hoa trắng
Chọn D
Câu hỏi 19 :
Ở một loài thực vật, trọng lượng quả do 3 cặp gen không alen tương tác với nhau quy định, sự có mặt của 1 alen trội làm cho quả nặng thêm 5 gam, cây nhẹ nhất 30 gam. Cho phép lai AaBbDd × AaBbdd thu được F1. Quá trình giảm phân và thụ tinh diễn ra bình thường, có bao nhiêu kết luận sau đây phù hợp với F1?
(1) Tỉ lệ cây nặng 50 gam là 9/64.
(2) Có 6 kiểu gen cho trọng lượng quả nặng 50 gam.
(3) Có tối đa 7 kiểu hình.
(4) Cây ít nhất có 3 alen lặn chiếm tỉ lệ 13/16.
- A 2
- B 4
- C 1
- D 3
Đáp án: C
Phương pháp giải:
Công thức tính tỷ lệ kiểu gen có a alen trội \(\frac{{C_n^a}}{{{2^n}}}\) trong đó n là số cặp gen dị hợp của bố mẹ
Lời giải chi tiết:
AaBbDd × AaBbdd, có 5 cặp gen dị hợp
Xét các phát biểu:
(1) sai, cây nặng 50g có số alen trội là: \(\frac{{50 - 30}}{5} = 4\) chiếm tỉ lệ là: \(\frac{{C_5^4}}{{{2^5}}} = \frac{5}{{32}}\)
(2) sai, quả nặng 50g có 4 alen trội, số kiểu gen là: AABBdd; AaBBDd; AABbDd
(3) sai, có tối đa 6 loại kiểu hình ứng với số alen trội từ 0 → 5
(4) đúng, vì đời con luôn mang ít nhất 1 alen trội, tối đa 6 alen lặn
→ tỉ lệ có ít nhất 3 alen lặn = 1 – mang 2 alen lặn – mang 1 alen lặn – mang 0 alen lặn.
Trong đó:
+ Mang 2 alen lặn gồm các kiểu gen: AABBdd; AaBBDd; AABbDd chiếm 5/32 (như ý (1) đã tính)
+ Mang 1 alen lặn có kiểu gen AABBDd chiếm: \(\frac{1}{4} \times \frac{1}{4} \times \frac{1}{2} = \frac{1}{{32}}\)
+ Mang 0 alen trội = 0, vì đời con luôn có 1 alen trội.
Vậy tỉ lệ cây ít nhất có 3 alen lặn là: \(1 - \frac{5}{{32}} - \frac{1}{{32}} = \frac{{13}}{{16}}\)
Chọn C
Câu hỏi 20 :
Ở một loài thực vật, hình dạng hoa do sự tương tác bổ sung của hai gen không alen phân li độc lập. Trong đó, A–B– quy định kiểu hình hoa kép, còn lại quy định kiểu hình hoa đơn. Lai các cây đơn thuần chủng thu được F1 đồng loạt hoa kép. Cho F1 lai với một cây khác không phân biệt cơ thể bố mẹ. Có bao nhiêu phép lai phù hợp với sự phân li kiểu hình ở F2 là 3 : 5?
- A 4
- B 2
- C 3
- D 1
Đáp án: B
Lời giải chi tiết:
Lai các cây đơn thuần chủng thu được F1 đồng loạt hoa kép → cây F1 dị hợp về 2 cặp gen: AaBb
F2 phân li kiểu hình 3:5 → có 8 tổ hợp giao tử → cây đem lai với F1 dị hợp 1 cặp gen.
Nếu là cây có kiểu gen AABb hoặc AaBB thì đời sau sẽ phân li 3:1
Nếu là cây có kiểu gen Aabb hoặc aaBb thì đời sau sẽ phân li 3:5
Vậy có tối đa 2 phép lai phù hợp.
Chọn B
Câu hỏi 21 :
Ở một loài thực vật, tính trạng chiều cao cây được quy định bởi 4 cặp gen không alen phân li độc lập và tương tác theo kiểu cộng gộp. Mỗi alen trội trong kiểu gen làm cho cây cao thêm 5cm. Cây thấp nhất có chiều cao là 80cm. Cho giao phấn cây thấp nhất với cây cao nhất để thu F1, cho F1 tự thụ phấn thu được F2. Theo lý thuyết, nếu lấy ngẫu nhiên một cây F2 có chiều cao 95cm thì xác suất cây này mang một cặp gen dị hợp là:
- A 15/32
- B 7/32
- C 5/32
- D 3/7
Đáp án: D
Phương pháp giải:
Công thức tính tỷ lệ kiểu gen có a alen trội \(\frac{{C_n^a}}{{{2^n}}}\) trong đó n là số cặp gen dị hợp của bố mẹ
Bước 1: Xác định kiểu gen F1
Bước 2: Xác định tỉ lệ cây cao 95cm ở F2.
Bước 3: Tính xác suất theo yêu cầu đề bài.
Lời giải chi tiết:
P: Cây cao nhất × cây thấp nhất: AABBDDEE × aabbddee → F1: AaBbDdEe
Cây cao 95cm có 3 alen trội, chiếm tỉ lệ: \(\frac{{C_8^3}}{{{2^8}}} = \frac{7}{{32}}\)
Cây cao 95cm có 1 cặp gen dị hợp, 1 cặp đồng hợp trội, 2 cặp đồng hợp lặn chiếm tỉ lệ: \(C_4^1 \times 0,5 \times C_3^1 \times 0,25 \times {\left( {0,25} \right)^2} = \frac{3}{{32}}\)
0,5 là tỉ lệ dị hợp, 0,25 là tỉ lệ đồng hợp trội, 0,25 là tỉ lệ đồng hợp lặn.
Vậy xác suất lấy ngẫu nhiên một cây F2 có chiều cao 95cm thì xác suất cây này mang một cặp gen dị hợp là:
\(\frac{3}{{32}}:\frac{7}{{32}} = \frac{3}{7}\)
Chọn D
Câu hỏi 22 :
Một loài thực vật, hình dạng quả do 2 cặp gen A, a và B, b cùng quy định. Phép lại P: cây quả dẹt ý cây quả dẹt, thu được F1 có tỉ lệ 9 cây quả dẹt : 6 cây quả tròn : cây quả dài. Cho 2 cây quả tròn F1 giao phần với nhau, thu được F2. Theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình ở F2 có thể là
- A 1 cây quả dẹt 2 cây quả tròn :1 cây quả dài.
- B 1 cây quả dẹt:1 cây quả dài.
- C 2 cây quả dẹt:1 cây quả tròn :1 cây quá dài.
- D 1 cây quả tròn :1 cây quả dài.
Đáp án: A
Lời giải chi tiết:
9:6:1 là tỉ lệ đặc trưng của tương tác bổ sung.
Quy ước: A-B- dẹt; A-bb/aaB-: tròn, aabb dài.
Cây quả tròn có thể có các kiểu gen: AAbb, Aabb, aaBB, aaBb
Cho 2 cây quả tròn giao phấn với nhau có thể xảy ra trường hợp: Aabb × aaBb → 1AaBb:1Aabb:1aaBb:1aabb
Kiểu hình: 1 cây quả dẹt 2 cây quả tròn :1 cây quả dài
Chọn A
Câu hỏi 23 :
Ở một loài thực vật, tính trạng chiều cao do 3 cặp gen nằm trên 3 cặp NST khác nhau di truyền theo kiểu tương tác cộng gộp. Cây thấp nhất cao 100cm, có thêm một alen trội thì cây cao thêm 5cm. Cho cây dị hợp về cả 3 cặp gen tự thụ phấn thu được F1. Ở F1 cây cao 110cm chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
- A 15/ 64
- B 25/32
- C 7/64
- D 1/5
Đáp án: A
Phương pháp giải:
Áp dụng công thức tính tỷ lệ kiểu hình chứa a alen trội \(\frac{{C_n^a}}{{{2^n}}}\) trong đó n là số cặp gen dị hợp
Lời giải chi tiết:
Cây cao 110 cm có \(\frac{{110 - 100}}{5} = 2\) alen trội.
Cây dị hợp 3 cặp gen tự thụ → P có 6 cặp gen dị hợp.
Tỉ lê cây có 2 alen trội ở đời con là: \(\frac{{C_6^2}}{{{2^6}}} = \frac{{15}}{{64}}\)
Chọn A
Câu hỏi 24 :
Một loài thực vật, cho cây hoa vàng giao phấn với cây hoa vàng, thu được F1 có 100% cây hoa đỏ. Cho F1 giao phấn với nhau, thu được F2 có tỉ lệ kiểu hình: 9 cây hoa đỏ : 6 cây hoa vàng 1 cây hoa trắng. Lấy ngẫu nhiên 1 cây hoa vàng F2 lai phân tích, thu được Fa. Theo lí thuyết, phát biểu nào sau đây đúng về tỉ lệ kiểu hình ở Fa?
- A Tỉ lệ kiểu hình ở Fa có thể là 100% hoa trắng
- B Tỉ lệ kiểu hình ở Fa có thể là 1 hoa đỏ : 2 hoa vàng : 1 hoa trắng.
- C Tỉ lệ kiểu hình ở Fa có thể là 1 hoa vàng 1 hoa trắng.
- D Tỉ lệ kiểu hình ở Fa có thể là 1 hoa đỏ : 1 hoa trắng
Đáp án: C
Lời giải chi tiết:
9:6:1 là tỉ lệ đặc trưng của tương tác bổ sung.
Quy ước:
A-B-: hoa đỏ
A-bb/aaB-: hoa vàng
aabb: hoa trắng
Cây hoa vàng có thể có các kiểu gen: AAbb, Aabb, aaBB, aaBb
Nếu cho cây hoa vàng có kiểu gen AAbb hoặc aaBB lai phân tích: AAbb/aaBB × aabb → Aabb/aaBb → 100% hoa vàng
Nếu cho cây hoa vàng có kiểu gen Aabb hoặc aaBb lai phân tích: Aabb/aaBb × aabb → (1Aa:1aa)bb/aa(1Bb:1bb) → 1 hoa vàng 1 hoa trắng.
Chọn C
Câu hỏi 25 :
Ở một loài thực vật, cho cây hoa tím tự thụ phấn thu được F1 có tỉ lệ kiểu hình 9 cây hoa tím :3 cây hoa đỏ : 3 cây hoa vàng :1 cây hoa trắng. Khi cho 2 cây giao phấn với nhau để đời con có tỉ lệ 3:1 thì có bao nhiêu sơ đồ lai thỏa mãn?
- A 6
- B 8
- C 10
- D 3
Đáp án: B
Lời giải chi tiết:
9:3:3:1 là tỉ lệ của tương tác bổ sung:
A-B-: tím; A-bb: đỏ; aaB-: vàng: aabb: trắng.
Để đời con phân li kiểu hình 3:1 → Kiểu hình phụ thuộc vào 1 cặp gen, P có cùng 1 kiểu gen dị hợp về 1 cặp gen.
Aabb × Aabb; AaBB × AaBB; AABb × AABb; aaBb × aaBb
Ngoài ra còn có phép lai: AABb × aaBb; AaBB × Aabb; AaBb × AaBB; AaBb × AABb
Chọn B
Câu hỏi 26 :
Một loài thực vật, tính trạng màu hoa do 2 cặp gen A, a và B, b phân li độc lập quy định. Kiểu gen có cả hai alen trội A và B quy định hoa đỏ; kiểu gen chỉ có một alen trội A hoặc B quy định hoa vàng; kiểu gen đồng hợp lặn quy định hoa trắng. Cho cây hoa đỏ giao phấn với cây hoa trắng (P), thu được F1 có 3 kiểu hình.
Cho F1 tự thụ phấn, thu được F2. Theo lí thuyết, phát biểu nào sau đây sai?
- A Ở F2 có tối đa 9 loại kiểu gen.
- B Ở F1 kiểu hình hoa đỏ chiếm 25%.
- C Ở F2, kiểu hình hoa vàng chiếm tỉ lệ cao nhất.
- D Ở F1 có thể có 4 kiểu gen quy định kiểu hình hoa vàng.
Đáp án: D
Lời giải chi tiết:
P giao phấn với cây hoa trắng → có 3 kiểu hình → P dị hợp về 2 cặp gen (tạo kiểu hình hoa trắng: aabb)
P: AaBb × aabb →F1: 1AaBb:1Aabb:1aaBb:1aabb
Cho F1 tự thụ:
A đúng, vì AaBb tự thụ đã cho 9 loại kiểu gen.
B đúng.
C đúng.
1AaBb → hoa vàng: A-bb + aaB- = 6/16; hoa đỏ 9/16
1Aabb → Hoa vàng: A-bb = 3/4
1aaBb→Hoa vàng: aaB-= 3/4
1aabb→Hoa vàng:0
Vậy tỉ lệ hoa vàng là : \(\frac{1}{4} \times \left( {\frac{6}{{16}} + \frac{3}{4} + \frac{3}{4}} \right) = \frac{{15}}{{32}}\) > hoa đỏ : \(\frac{9}{{16}} \times \frac{1}{4} = \frac{9}{{64}}\)> hoa trắng
D sai, ở F1 có 2 kiểu gen quy định hoa vàng: Aabb và aaBb.
Chọn D
Câu hỏi 27 :
Ở một loài thực vật, xét tính trạng màu hoa do 3 cặp gen (A,a; B,b; D,d) phân li độc lập cùng gen có đồng thời cả 3 loại alen trội A, B, D quy định hoa màu đỏ; kiểu gen có cả hai loại alen trội A và B nhưng không có alen trội D quy định hoa màu vàng; các kiểu gen còn lại quy định hoa màu trắng. Theo lí thuyết, phát biểu nào sau đây sai?
- A Cho cây hoa vàng giao phấn với cây hoa trắng, có thể thu được đời con gồm toàn cây hoa đỏ.
- B Cho cây hoa đỏ dị hợp tử về cả 3 cặp gen tự thụ phấn thu được đời con thì ở đời con, các cây hoa đỏ chiếm tỉ lệ lớn nhất.
- C Có tối đa 15 loại kiểu gen quy định kiểu hình hoa trắng.
- D Cho cây hoa đỏ giao phấn với cây hoa trắng có thể thu được đời con có số cây hoa đỏ gấp 3 lần số cây hoa vàng.
Đáp án: B
Lời giải chi tiết:
Quy ước:
A-B-D-: đỏ; A-B-dd : vàng; còn lại: trắng
A đúng, nếu P là: AABBdd × aabbDD → AaBbDd : 100% hoa đỏ
B sai, nếu cho cây AaBbDd × AaBbDd
KH: Hoa đỏ: A-B-D-= \({\left( {\frac{3}{4}} \right)^3} = \frac{{27}}{{64}}\); hoa vàng: \(A - B - dd = {\left( {\frac{3}{4}} \right)^2} \times \frac{1}{4} = \frac{9}{{64}}\) → hoa trắng = \(1 - \frac{{27}}{{64}} - \frac{9}{{64}} = \frac{{28}}{{64}}\)
Vậy cây hoa trắng chiếm tỉ lệ lớn nhất.
C đúng, có 3 cặp gen → có tối đa 33= 27 kiểu gen, số kiểu gen hoa đỏ (A-B-D-) là 23 =8; só kiểu gen hoa vàng (A-B-dd) là 22 = 4 → hoa trắng có 27 – 8 – 4 = 15 kiểu gen. (A- có 2 kiểu gen là AA, Aa, tương tự với B-)
D đúng, trong phép lai AABbDd × AAbbDd → 3AABbD-: 1AABbdd.
Chọn B
Câu hỏi 28 :
Một loài thực vật, lại hai cây hoa trắng với nhau thu được F1 toàn cây hoa đỏ. Cho F1 tạp giao thu được F2 gồm: 56,25% cây hoa đỏ và 43,75% cây hoa trắng. Theo lí thuyết, khi cho cây hoa đỏ F1 giao phấn với một cây hoa trắng F2 thì F3 có thể thu được tỉ lệ phân li kiểu hình nào sau đây?
- A 3 cây hoa đỏ: 5 cây hoa trắng.
- B 5 cây hoa đỏ: 3 cây hoa trắng.
- C 9 cây hoa đỏ: 7 cây hoa trắng.
- D 3 cây hoa đỏ: 1 cây hoa trắng.
Đáp án: A
Lời giải chi tiết:
F2 phân li 9 đỏ: 7 trắng → tính trạng do 2 gen tương tác bổ sung.
A-B-: đỏ; A-bb/aaB-/aabb: hoa trắng.
F1 dị hợp về 2 cặp gen:
AaBb × AaBb → hoa trắng F2: 1AAbb:2Aabb:1aaBB:2aaBb:1aabb
Khi cho cây hoa đỏ F1 giao phấn với 1 cây hoa trắng F1 có thể có các trường hợp:
+ AaBb × AAbb/aaBB → 1đỏ:1 trắng
+ AaBb × Aabb/aaBb → 3 cây hoa đỏ: 5 cây hoa trắng (VD: AaBb × Aabb → (3A-:1aa)(1Bb:1bb))
+ AaBb × aabb → 1 đỏ: 3 trắng.
Chọn A
Câu hỏi 29 :
Ở đậu Hà Lan, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng, alen D qui định hạt tròn, alen d qui định hạt dài. Ba cặp gen này phân li độc lập. Biết rằng không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
(1). Ở loài này có tối đa 4 loại kiểu gen quy định kiểu hình thân cao, hoa đỏ, hạt dài.
(2). Cho một cây thân cao, hoa trắng, hạt dài tự thụ phấn có thể thu được đời con có số cây thân cao, hoa trắng hạt dài chiếm 75%.
(3). Một cây thân cao, hoa đỏ, hạt tròn tự thụ phấn, nếu thu được đời con có 8 loại kiểu hình thì số cây thân cao, hoa trắng, hạt dài ở đời con chiếm 18,75%.
(4). Cho một cây thân cao, hoa đỏ, hạt tròn giao phấn với cây có kiểu gen đồng hợp tử lặn, có thể thu được đời con có 8 loại kiểu hình.
- A 1
- B 2
- C 3
- D 4
Đáp án: C
Lời giải chi tiết:
(1) đúng, đó là AABBdd; AABbdd; AaBBdd; AaBbdd
(2) đúng, VD: Aabbdd × Aabbdd → thân cao hoa trắng: 3/4A-bbdd
(3) sai, cây thân cao hoa đỏ, hạt tròn (A-B-D-) tự thụ phấn đc 8 loại kiểu hình → cây này có kiểu gen:AaBbDd ×AaBbDd → thân cao, hoa trắng, hạt dài (Aabbdd) 3/64≠18,75%
(4) đúng, AaBbDd × aabbdd → (1Aa:1aa)(1Bb:1bb)(1Dd:1dd)
Chọn C
Câu hỏi 30 :
Giả sử ở một loài hoa, màu sắc hoa do 3 cặp alen Aa, Bb, Dd qui định. Những tổ hợp gen có ba loại alen trội A, B, D thì cho hoa đỏ, những tổ hợp gen khác đều cho hoa màu trắng. Cho F1 có kiểu gen AaBbDd tự thụ phấn thì ở F2 có số cây hoa đỏ không thuần chủng chiếm tỉ lệ là:
- A 0,40625.
- B 0,421875.
- C 0,2109375.
- D 0,9630.
Đáp án: A
Lời giải chi tiết:
Phép lai 1 cặp gen: Aa × Aa → 1AA:2Aa:1aa → tỉ lệ A- = 3/4
Phép lai AaBbDd × AaBbDd → tỉ lệ A-B-D-=(3/4)3 = 27/64
Tỉ lệ đỏ thuần chủng AABBDD = (1/4)3 = 1/64 → tỉ lệ đỏ không thuần chủng là 26/64 = 0,40625
Chọn A