I. PHẦN TIẾNG VIỆT (2.0đ)
1. (0.5đ) Vì sao câu thành ngữ: “Ông nói gà, bà nói vịt” vi phạm phương châm quan hệ?
2. (0.5đ) Thế nào là dẫn trực tiếp?
3. (0.5đ) Có hai phương thức chủ yếu phát triển nghĩa của từ ngữ. Đó là những phương thức nào?
4. (0.5đ) Thuật ngữ có đặc điểm gì?
II. PHẦN VĂN BẢN (3.0đ)
1. (0.5đ) Từ những hiểu biết về văn bản Phong cách Hồ Chí Minh của Lê Anh Trà, em hãy cho biết do đâu mà Chủ tịch Hồ Chí Minh có được vốn tri thức văn hóa nhân loại sâu rộng?
2. (1.0đ) Trình bày những giá trị chủ yếu về nội dung của Truyện Kiều
3. (1.0đ) Ghi lại nguyên văn khổ cuối bài Ánh trăng – Nguyễn Duy
4. (0.5đ) Đoạn văn sau đây trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
Tôi thì thầm như họi hồn những người đã khuất: “Đây là lần cuối, là chấm hết mối liên hệ máu mủ bên ngoại, vi không còn gì để con về nữa. Hãy tha lỗi cho con má ơi! Ngoại ơi!”
III. PHẦN TẬP LÀM VĂN (5.0đ)
Kể lại một lần em dã gây ra một việc có lỗi (có sử dụng yếu tố nghị luận, độc thoại, độc thoại nội tâm)
I. PHẦN TIẾNG VIỆT
1. Vì hai người không nói chung một đề tài giao tiếp.
2. Dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật; lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép.
3. – Phương thức ẩn dụ. (0,25đ)
– Phương thức hoán dụ. (0,25đ)
4. – Mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại, mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ. (0,25đ).
– Thuật ngữ không có tính biểu cảm. (0,25đ)
II. PHẦN VĂN BẢN
1. Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần làm rõ được những ý cơ bản sau:
– Nói và viết thông thạo nhiều thứ tiếng nước ngoài. (0,25đ)
– Tích cực học hỏi qua công việc, qua lao động; học hỏi, tìm hiểu đến mức sâu sắc. (0,25đ)
2. Học sinh trình bày được giá trị chủ yếu về nội dung của “Truyện Kiều”:
– Giá trị hiện thực: Phản ánh chân thực, sâu sắc bộ mặt tàn bạo của tầng lớp thống trị và số phận những con người bị áp bức đau khổ, đặc biệt là số phận bi kịch của người phụ nữ. (0,5đ)
– Giá trị nhân đạo: thể hiện niềm thương cảm trước những đau khổ của con người; lên án những thế lực tàn bạo; đề cao mọi vẻ đẹp, ước mơ, những khát vọng chân chính của con người. (0,5đ)
3. Học sinh ghi đúng, đủ khổ thơ cuối trong bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy:
“Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.”
(Nếu sai 02 lỗi chính tả hoặc sai hay thiếu 1 câu thơ trừ 0,25đ)
4. – Đoạn văn được trích từ văn bản “Khóc hương cau”. (0,25đ)
– Tác giả: Phan Trung Nghĩa. (0,25đ)
III. PHẦN TẬP LÀM VĂN
1. Yêu cầu về kĩ năng:
– Đúng thể loại: Tự sự có kết hợp yếu tố nghị luận và độc thoại, độc thoại nội tâm.
– Bố cục đầy đủ, rõ ràng, hợp lí.
– Diễn đạt trôi chảy, có cảm xúc, ít hoặc không mắc lỗi dùng từ, đặt câu.
2. Yêu cầu về kiến thức:
a. Mở bài: (0,75đ)
Giới thiệu khái quát câu chuyện được kể.
b. Thân bài: (3,5đ)
– Tình huống dẫn đến chuyện có lỗi.
– Câu chuyện diễn ra như thế nào?
– Thái độ của bản thân đối với sự việc đó. Tại sao lại cho là có lỗi?
– Cách cư xử của bản thân trước sự việc có lỗi.
– Kết quả của sự việc.
(Câu chuyện được kể có sử dụng yếu tố nghị luận và độc thoại, độc thoại nội tâm đúng chỗ, hợp lí)
c. Kết bài: (0,75đ)
Bài học rút ra từ câu chuyện có lỗi.