Câu hỏi 1 :
Cho các nguyên tố Y thuộc chu kỳ 3, nhóm VA trong bảng hệ thống tuần hoàn. Y có số hiệu nguyên tử là:
- A 13
- B 14
- C 15
- D 16
Đáp án: C
Phương pháp giải:
Chu kì 3 => có 3 lớp e
Nhóm VA => có 5e lớp ngoài cùng
=> cấu hình e
Lời giải chi tiết:
Y thuộc nhóm VA và chu kì 3 => Y có cấu hình e 1s22s22p63s23p3
=> Đáp án C
Câu hỏi 2 :
Nguyên tố X thuộc nhóm VIA trong bảng HTTH. Cấu hình e lớp ngoài cùng của X là:
- A ns2np5.
- B np5.
- C ns2np4.
- D ns2np1.
Đáp án: C
Phương pháp giải:
Số thứ tự nhóm A cho biết số e lớp ngoài cùng
Lời giải chi tiết:
X thuộc nhóm VIA => X có 6e lớp ngoài cùng
=> Đáp án C
Câu hỏi 3 :
Nguyên tố T thuộc chu kỳ 4 nhóm VIIIB. Cấu hình e nào sau đây không thể là T:
- A 3d64s2.
- B 3d74s2.
- C 3d84s2.
- D 3d104s1.
Đáp án: D
Phương pháp giải:
Quy tắc sắp xếp các nguyên tố vào nhóm B:
- Là nguyên tố họ d, f
- Gọi n là số e lớp ngoài cùng
+ Nếu n<8 => Nhóm nB
+ Nếu 8 ≤ n ≤ 10 => nhóm VIIIB
+ Nếu n>10 => nhóm (n-10)B
Lời giải chi tiết:
Các nguyên tố nhóm B có cấu hình e kết thúc ở dạng (n - 1)dxnsy (x = 1 → 10; y = 1 → 2)
Các nguyên tố thuộc nhóm VIIIB nếu 8 ≤ (x + y) ≤ 10
=> Đáp án D
Câu hỏi 4 :
Cho các nguyên tố A, B, C, D, E, F có số hiệu nguyên tử lần lượt là 11, 12, 13, 17, 18, 19. Số nguyên tố là kim loại là:
- A 1
- B 2
- C 3
- D 4
Đáp án: D
Phương pháp giải:
- Viết cấu hình e
- Nguyên tố KL là những nguyên tố có 1, 2 hoặc 3 e ở lớp ngoài cùng (trừ H, He, B)
Lời giải chi tiết:
Các nguyên tử có 1,2,3 e lớp ngoài cùng là kim loại, viết cấu hình e
=> A, B, C, F là kim loại
=> Đáp án D
Câu hỏi 5 :
Nguyên tố R tạo được ion R+, cation này có cấu hình e lớp ngoài cùng là 3p6. Vị trí của R trong bảng hệ thống tuần hoàn là:
- A ô 19 chu kỳ 4 nhóm IA.
- B ô 18 chu kỳ 3 nhóm VIIIA.
- C ô 19 chu kỳ 3 nhóm IA.
- D ô 18 chu kỳ 4 nhóm VIIIA.
Đáp án: A
Phương pháp giải:
Viết cấu hình e đầy đủ của ion R+ => cấu hình e của R => vị trí của R
Lời giải chi tiết:
Cấu hình e của R+: 1s22s22p63s23p6
=> cấu hình e của R: 1s22s22p63s23p6 4s1
R ở ô 19 chu kì 4 nhóm IA
=> Đáp án A
Câu hỏi 6 :
Cation X+ và anion Y2- đều có cấu hình electron ở phân lớp ngoài cùng là 2p6. Vị trí của X và Y trong bảng tuần hoàn là:
- A X ở ô 11, chu kì 3, nhóm IA và Y ở ô 8, chu kì 2, nhóm VIA.
- B X ở ô 12, chu kì 3, nhóm IIA và Y ở ô 8, chu kì 2, nhóm VIA.
- C X ở ô 13, chu kì 3, nhóm IIIA và Y ở ô 9, chu kì 2, nhóm VIIA.
- D X ở ô 12, chu kì 3, nhóm IIA và Y ở ô 9, chu kì 2, nhóm VIIA.
Đáp án: A
Lời giải chi tiết:
Đáp án A
X+ có phân lớp ngoài cùng là 2p6
=> X : 1s22s22p63s1
=> Ô 11 Chu kỳ 3 nhóm IA
Y2- có phân lớp ngoài cùng là 2p6
=> X : 1s22s22p4
=> Ô 8 Chu kỳ 2 nhóm VIA
Câu hỏi 7 :
Số điện tích hạt nhân của các nguyên tử là : X ( Z= 9), Y (Z=17), A (Z=15), B (Z =16). Nhận xét nào sau đây là đúng ?
- A Cả 4 nguyên tố trên thuộc cùng 1 chu kì
- B Cả 4 nguyên tố trên cùng thuộc nhóm A
- C A, X thuộc cùng nhóm VIIA
- D X, Y thuộc cùng nhóm VIA
Đáp án: B
Lời giải chi tiết:
Đáp án B
X (Z=9 ) : 1s22s22p5 : 7 e lớp ngoài cùng => nhóm VII A : có 2 lớp e => chu kì 2
Y (Z=17) : 1s22s22p63s23p5 : 7 e lớp ngoài cùng => nhóm VII A : có 3 lớp e => chu kì 3
A (Z=15) 1s22s22p63s23p3 : 5 e lớp ngoài cùng => nhóm V A có 3 lớp e => chu kì 3
B (Z =16) 1s22s22p63s23p4 : 6 e lớp ngoài cùng => nhóm VI A có 3 lớp e => chu kì 3
Câu hỏi 8 :
Hai nguyên tử X, Y ở cùng 1 chu kì nhỏ và ở hai nhóm liên tiếp. Biết tổng số hạt p, n, e là 80. Tổng số khối là 53. Vậy X và Y có thể là:
- A P và N
- B Al và Si
- C P và S
- D S và Cl
Đáp án: B
Phương pháp giải:
A = P + N , P = E
Thuộc cùng 1 chu kì và ở hai nhóm liên tiếp. => số P hơn kém nhau 1
Lời giải chi tiết:
Đặt trong nguyên tử X có số electron = số proton = ZX (hạt) ;số notron = NX (hạt)
Đặt trong nguyên tử Y có số electron = số proton = ZY (hạt) ;số notron = NY (hạt)
Theo bài ta có:
Tổng số hạt p,n,e của X và Y là 80 → (2ZX + NX) + (2ZY + NY) = 80
→ 2(ZX + ZY) + (NX + NY) = 80 (I)
Tổng số khối của X và Y là 53 → (ZX + NX) + (ZY + NY) = 53
→ (ZX + ZY) + (NX + NY) = 53 (II)
giải hệ phương trình (I) và (II) ta có:
\(\left\{ \matrix{
Zx + Zy = 27\,\,\,\,(III) \hfill \cr
{N_X} + {N_Y} = 26 \hfill \cr} \right.\)
X, Y thuộc cùng 1 chu kì và thuộc chu kì nhỏ nên ta suy ra được ZX - ZY = 1 (IV) (giả sử X > Y)
Bấm máy giải hệ PT (III) và (IV) ta có: \(\left\{ \matrix{Zx = 14 \hfill \cr {Z_Y} = 13 \hfill \cr} \right.\)
ZX = 14 → X là Silic (kí hiệu: Si)
ZY = 13 → Y là Nhôm (kí hiệu: Al)
Đáp án B
Câu hỏi 9 :
Từ cấu hình electron ta có thể suy ra:
- A Tính kim loại, phi kim của 1 nguyên tố
- B Vị trí của nguyên tố trong bảng tuần hoàn
- C Hóa trị cao nhất với oxi hay hiđro
- D Tất cả đều đúng
Đáp án: D
Lời giải chi tiết:
Đáp án D
Từ cấu hình electron ta có thể suy ra : số electron tổng => vị trí của nguyên tố trong bảng tuần hoàn
: số electron lớp ngoài cùng : => tính phi kim hay kim loại
Câu hỏi 10 :
Cấu hình electron nguyên tử của nguyên tố là 1s22s22p63s23p64s1. Vậy nguyên tố X có đặc điểm?
- A Thuộc chu kì 4, nhóm IA
- B Nguyên tố X là kim loại kiềm
- C Là nguyên tố mở đầu chu kì 4
- D Tất cả đều đúng
Đáp án: D
Lời giải chi tiết:
Đáp án D
Câu hỏi 11 :
Điện tích hạt nhân của nguyên tử là: X (Z = 6); Y (Z = 7); M (Z = 20); Q (Z = 19). Nhận xét nào sau đây đúng?
- A X, Y là phi kim; M, Q là kim loại
- B Tất cả đều là phi kim
- C X, Y, Q là phi kim; M là kim loại
- D X là phi kim; Y là khí hiếm; M,Q là kim loại
Đáp án: A
Lời giải chi tiết:
Đáp án A
Z=6 : 1s22s22p2 : 4 e lớp ngoài cùng => phi kim
Z = 7 : 1s22s22p3 : 5 e lớp ngoài cùng => phi kim
Z = 20 : 1s22s22p63s23p64s2 : 2 e lớp ngoài cùng => kim loại
Z = 19 : 1s22s22p63s23p64s1 : 1 e lớp ngoài cùng => kim loại
Câu hỏi 12 :
Anion X- có cấu hình electron ở phân lớp ngoài cùng là 3p6. Vị trí của X trong bảng tuần hoàn là:
- A Chu kì 2, nhóm IVA
- B Chu kì 3, nhóm IVA
- C Chu kì 3, nhóm VIIA
- D Chu kì 3, nhóm IIA
Đáp án: C
Lời giải chi tiết:
Đáp án C
X- : 1s22s22p63s23p6 => X : 1s22s22p63s23p5 (X được thêm 1 e để thành X-)
- X có 3 lớp e => chu kì 3
- X có 7e lớp ngoài cùng => nhóm VIIA
Câu hỏi 13 :
Hai nguyên tố X và Y ở hai chu kì kế tiếp nhau, ở hai nhóm A cạnh nhau trong bảng tuần hòan có tổng số hạt proton bằng 23. Ở trạng thái đơn chất chúng không phản ứng với nhau. X, Y có số hạt proton lần lượt là:
- A 7 và 16
- B 8 và 15
- C 8 và 18
- D 7 và 18
Đáp án: A
Lời giải chi tiết:
Đáp án A
X và Y ở hai chu kì kế tiếp nhau => X , Y có số Z hơn kém nhau 9 hoặc 7
Vd : Na (11) chu kì 3 nhóm IA, Ca(20) chu kì 4 nhóm IIA (hơn nhau 9)
F (9) chu kì 2 nhóm VIIA, S (16) chu kì 3 nhóm VI A (hơn nhau 7)
Tổng số Z = 23
=> X và Y có số proton là ; 15 và 8 (O và P)
=> Hoặc X và Y có số proton là 16 và 7 (S và N)
P + O2 => P2O5 (loại vì phản ứng)
Câu hỏi 14 :
Hai ion R+ và M2+ đều có cấu hình electron phân lớp ngoài cùng là 2p6. Vậy R và X là những nguyên tố nào? Cho Na (Z =11); K (Z =19); Mg (Z=12); Al (Z=13); Fe (Z = 26); Cu (Z=29).
- A K, Fe.
- B Na, Al.
- C Na, Mg.
- D K, Cu.
Đáp án: C
Phương pháp giải:
R nhiều hơn R+ 1 electron => cấu hình của R từ đó xác định được R
M nhiều hơn M2+ 2 electron => cấu hình của M từ đó xác định được M
Lời giải chi tiết:
ion R+ và M2+ có cấu hình: 1s22s22p6
=> cấu hình của R là: 1s22s22p63s1 => Z =11 (Na)
=> cấu hình của M là: 1s22s22p63s2=> Z =12 (Mg)
Đáp án C
Câu hỏi 15 :
Các phát biểu về các nguyên tố nhóm IA như sau:
1/ Gọi là nhóm kim loại kiềm.
2/ Có 1 electron hóa trị.
3/ Dễ nhận 1 electron.
Những phát biểu đúng là
- A 1 và 2.
- B 1 và 3.
- C 1, 2 và 3.
- D 2 và 3
Đáp án: A
Phương pháp giải:
Dựa vào đặc điểm của các nguyên tố nhóm IA để chọn phát biểu đúng.
Lời giải chi tiết:
Nhóm IA còn gọi là nhóm kim loại kiềm, gồm các nguyên tố Li, Na, K, Rb, Cs và Fr. Các nguyên tử nguyên tố nhóm IA có 1 electron hóa trị, nên dễ nhường 1 electron.
Vậy phát biểu đúng là phát biểu 1 và 2.
Đáp án A
Câu hỏi 16 :
Trong bảng tuần hoàn nguyên tố X có số thứ tự 17. X thuộc
- A chu kì 3, nhóm VA.
- B chu kì 4, nhóm VIIA.
- C chu kì 3, nhóm VIIA.
- D chu kì 4, nhóm VA.
Đáp án: C
Phương pháp giải:
Viết cấu hình electron của nguyên tử X sau đó xác định vị trí X trong bảng tuần hoàn.
Lời giải chi tiết:
Trong bảng tuần hoàn nguyên tố X có số thứ tự 17 nên X có 17 electron trong nguyên tử.
Cấu hình electron nguyên tử X là 1s22s22p63s23p5.
Vậy X thuộc chu kì 3 (vì có 3 lớp electron) và X thuộc nhóm VIIA (vì có 7 electron hóa trị và electron cuối cùng điền vào phân lớp p).
Đáp án C
Câu hỏi 17 :
Nguyên tố Y có cấu hình electron lớp ngoài cùng là 3s1. Vị trí của Y trong bảng tuần hoàn là:
- A ô số 11, nhóm IA.
- B ô số 13, nhóm IA.
- C ô số 11, nhóm IIIA.
- D ô số 13, nhóm IIIA
Đáp án: A
Phương pháp giải:
Viết cấu hình electron đầy đủ của Y để xác định vị trí của Y trong bảng tuần hoàn.
Lời giải chi tiết:
Nguyên tố Y có cấu hình electron lớp ngoài cùng là 3s1 nên cấu hình electron của Y là: 1s22s22p63s1.
Vị trí của Y trong bảng tuần hoàn là: ô số 11, chu kì 3, nhóm IA.
Đáp án A
Câu hỏi 18 :
Anion X- có phân lớp ngoài cùng là 3p6. Nguyên tố X thuộc:
- A nhóm IIA, chu kì 4
- B nhóm VIIA, chu kì 3
- C nhóm VIIIA, chu kì 3
- D nhóm VIA, chu kì 3
Đáp án: B
Lời giải chi tiết:
Đáp án B
X- có phân lớp ngoài cùng là 3p5
=> X có 3p5
Cấu hình e : 1s22s22p63s23p5
Câu hỏi 19 :
Nguyên tử của nguyên tố X có tổng số hạt là bằng 40. Biết số khối của X nhỏ hơn 28. Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học , X thuộc chu kì và nhóm nào ?
- A X thuộc chu kì 2, nhóm IIIA.
- B
X thuộc chu kì 3, nhóm IIA.
- C X thuộc chu kì 3, nhóm IIIA.
- D
X thuộc chu kì 2, nhóm IIA.
Đáp án: C
Phương pháp giải:
2p + n = 40 và sử dụng thêm bất đẳng thức: p ≤ n ≤ 1,5p
Lời giải chi tiết:
Đặt số proton và notron của nguyên tố X lần lượt là p và n
Nguyên tử trung hòa về điện nên số e = số p
=> 2p + n =40 => n = 40 - 2p (*)
Với các nguyên tố có Z ≤ 82 ta luôn có bất đẳng thức sau: p ≤ n ≤ 1,5p
Thế biểu thức (*) vào bất đẳng thức trên ta có:
p ≤ 40 - 2p ≤ 1,5p
→ 3p ≤ 40 ≤ 3,5p
→ 40/3,5 ≤ p ≤ 40/3
→ 11,43 ≤ p ≤ 13,33
p nhận giá trị nguyên dương nên p có thể nhận giá trị p = 12 hoặc p = 13
Với p = 12 thay vào (*) => n = 40 -2.12= 16 -> số khối A = p + n = 28 => loại vì đề cho số khối X nhỏ hơn 28
Với p = 13 thay vào (*) => n = 40 - 2.13 = 14 -> số khối A = p + n = 27 => thỏa mãn
X (Z=13): 1s22s22p63s23p1
X có 3 lớp electron nên X thuộc chu kì 3
X có 3e lớp ngoài cùng và có e cuối cùng điền vào phân lớp s nên X thuộc nhóm IIIA.
Đáp án C
Câu hỏi 20 :
Nguyên tố X thuộc chu kì 3, nhóm IIA trong bảng tuần hoàn. Ở trạng thái cơ bản, số lớp electron của X là
- A 3.
- B 1.
- C 4.
- D 2.
Đáp án: A
Phương pháp giải:
STT chu kì = số lớp electron.
Lời giải chi tiết:
X thuộc chu kì 3 → X có 3 lớp electron
Đáp án A