Tóm tắt
Nam quốc sơn hà được xem là một bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập của dân tộc. Điều đó đã được khẳng định ngay từ câu thơ đầu tiên. Câu thơ thứ hai tiếp tục khẳng định độc lập chủ quyền và tính chất chính nghĩa của việc phân chia lãnh thổ. Câu thơ thứ ba, tác giả chỉ ra sự tàn bạo của bọn giặc với thái độ coi thường, coi chúng là “nghịch lỗ”. Cuối cùng là hồi chuông cảnh tỉnh vang lên, một lời cảnh báo, lời hiệu triệu, lời tiên tri khẳng định, tự tin về sự thắng lợi của quân dân ta.
Trước khi đọc Câu 1
Ghi lại những suy nghĩ, cảm nhận của bạn về bài thơ Nam quốc sơn hà.
Phương pháp giải:
Chia sẻ cảm xúc của bản thân.
Lời giải chi tiết:
Nam quốc sơn hà là giống như một bản tuyên ngôn độc lập vậy khi đã khẳng định chủ quyền của dân tộc và đe dọa, cảnh cáo giặc ngoại xâm sẽ chuốc lấy thất bại nếu như dám đến xâm lược bờ cõi nước Nam bằng những lời lẽ đanh thép, thuyết phục.
Trong khi đọc
Xác định những câu văn cho thấy tác giả đã liên hệ với bối cảnh văn hóa, xã hội để hiểu câu thơ sâu sắc hơn.
Phương pháp giải:
- Đọc toàn bộ văn bản.
- Đánh dấu những câu văn cho thấy tác giả đã liên hệ với bối cảnh văn hóa, xã hội.
Lời giải chi tiết:
Những câu văn cho thấy tác giả đã liên hệ với bối cảnh văn hóa, xã hội để hiểu câu thơ sâu sắc hơn:
“ Trong chữ Hán, chữ "đế" và chữ "vương" đều dịch là "vua", đều là đại diện cho nước cho dân. Tuy nhiên "đế" bao giờ cũng cao hơn "vương". Trong xã hội phong kiến Trung Hoa thường tồn tại vị hoàng đế có uy quyền tuyệt đối trong một triều đại chính thống, còn lại người đứng đầu các nước nhỏ yếu bốn phương nếu quy phục sẽ được phong vương. Tại Việt Nam dưới thời Bắc thuộc, ngay cả thủ lĩnh các cuộc khởi nghĩa cũng chỉ gắn với chữ "vương" như "Trưng Nữ Vương" (Trưng Trắc - Trưng Nhị), "Triệu Việt Vương" (Triệu Quang Phục), Bố Cái Đại Vương (Phùng Hưng), "Tiền Ngô Vương" (Ngô Quyền)”.
Sau khi đọc Câu 1
Xác định hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng của văn bản trên dựa vào bảng sau (làm vào vở):
Hình ảnh (trang 98, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản.
- Đánh dấu hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng của văn bản.
Lời giải chi tiết:
Luận điểm |
Lí lẽ và bằng chứng |
Luận điểm 1: Chân lí độc lập chủ quyền của đất nước đã được tác giả khẳng định từ đầu bài thơ. |
Phân tích từ "vương" trong bối cảnh xã hội phong kiến. |
Luận điểm 2: Câu thơ thứ hai tiếp tục khẳng định quyền độc lập và tính chất chính nghĩa của việc phân chia lãnh thổ. |
Phân tích cách nói "định phận tại thiên thư". |
Luận điểm 3: Câu thơ thứ ba nêu lên hiện tượng, sự việc kẻ thù dám đến xâm phạm và khơi gợi tinh thần yêu nước, chỉ cho người nghe, người đọc hiểu được hành động ngang ngược của quân giặc và liên hệ đến ý thức trách nhiệm của mỗi người trước hiện tình đất nước. |
Phân tích các từ ngữ như "nghịch lỗ", "Như hà". |
Luận điểm 4: Câu kết của bài thơ vang lên như một lời cảnh báo, lời hiệu triệu, lời tiên tri khẳng định quân Đại Việt nhất định thắng, quân giặc nhất định thua. |
Phân tích các từ ngữ "nhữ đẳng", "thủ bại hư". |
Sau khi đọc Câu 2
Văn bản trên được viết ra nhằm mục đích gì? Tác giả đã thể hiện quan điểm như thế nào khi bàn về bài thơ Nam quốc sơn hà?
Phương pháp giải:
Đọc toàn bộ văn bản.
Lời giải chi tiết:
- Văn bản trên được viết ra nhằm mục đích chứng minh bài thơ Nam quốc sơn hà là bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước.
- Quan điểm của tác giả khi bàn về bài thơ Nam quốc sơn hà: tôn trọng, muốn khẳng định tính chân lí, thuyết phục của bài thơ.
Sau khi đọc Câu 3
Các luận điểm trong văn bản được sắp xếp theo trình tự nào? Cách sắp xếp ấy có tác dụng gì?
Phương pháp giải:
- Đọc toàn bộ văn bản.
- Chú ý hệ thống luận điểm trong bài và cách sắp xếp.
Lời giải chi tiết:
- Các luận điểm trong văn bản được sắp xếp theo trình tự nội dung của các câu thơ trong bài thơ Nam quốc sơn hà.
Cách sắp xếp ấy cho người khiến cho văn bản trở nên tuần tự và người đọc dễ nắm bắt được nội dung, giúp họ hình dung một cách đầy đủ nhất về nội dung của bài thơ.
Sau khi đọc Câu 4
Ở đoạn văn đầu tiên, tác giả đề cập đến sự phân biệt "đế" và "vương" trong xã hội phong kiến Trung Hoa nhằm mục đích gì?
Phương pháp giải:
- Đọc đoạn văn đầu.
- Chú ý hai từ "đế" và "vương".
Lời giải chi tiết:
Ở đoạn văn đầu tiên, tác giả đề cập đến sự phân biệt "đế" và "vương" trong xã hội phong kiến Trung Hoa nhằm làm rõ chữ "đế" trong câu thơ "Nam quốc sơn hà Nam đế cư", giúp người đọc hiểu được ý thực tự chủ và sự khẳng định chủ quyền đất nước trong câu thơ đầu cũng như toàn bài thơ Nam quốc sơn hà.
Sau khi đọc Câu 5
Tác giả cho rằng bài thơ Nam quốc sơn hà "xứng đáng được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc". Bạn có đồng ý với ý kiến này hay không? Vì sao?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản.
- Hiểu được thế nào là một bản tuyên ngôn độc lập.
- Nêu ý kiến của bản thân.
Lời giải chi tiết:
Tác giả cho rằng bài thơ Nam quốc sơn hà "xứng đáng được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc". Em đồng ý với ý kiến này. Vì xét về mặt thời gian, đây là bài thơ sớm nhất khẳng định độc lập và chủ quyền của dân tộc Việt Nam, cũng như thời điểm mà nó ra đời mang tính chất răn đe quân giặc đang xâm lược nước ta lúc bấy giờ.