Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Nội dung chính

 

Văn bản giúp người đọc hiểu được nguồn gốc, môi trường và giá trị của ca Huế, đồng thời giúp người đọc hiểu được các quy tắc, luật lệ trong hoạt động ca Huế


Chuẩn bị 1

Câu 1 (trang 103, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Văn bản thông tin này giới thiệu về hoạt động hay trò chơi gì?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản

Lời giải chi tiết:

Văn bản thông tin này giới thiệu về hoạt động ca Huế trên sông Hương

Chuẩn bị 2

Câu 2 (trang 103, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Hoạt động hay trò chơi đó có những quy tắc, luật lệ nào cần lưu ý?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ phần (2) của văn bản

Lời giải chi tiết:

Ca Huế có những quy tắc, luật lệ cần lưu ý:

- Môi trường diễn xướng: không gian hẹp

- Không trình diễn trước đám đông hoặc hát dưới ánh Mặt Trời

- Số lượng người trình diễn: 8-10 người

- Số lượng nhạc công: 5-6 người

- Biên chế của dàn nhạc phải sử dụng đạt chuẩn 4 hoặc 5 nhạc cụ trong dàn ngũ tuyệt cổ điển: đàn nguyệt, đàn tì bà, đàn nhị, đàn tranh, đàn tam và tùy theo từng trường hợp

Chuẩn bị 3

Câu 3 (trang 103, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Cách trình bày của văn bản (nhan đề, sa pô, các tiểu mục, sự kết hợp kênh chữ và kênh hình,...) có tác dụng gì?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ, chú ý quan sát cách trình bày, bố cục của văn bản

Lời giải chi tiết:

Cách trình của văn bản (nhan đề, sa pô, các tiểu mục, sự kết hợp kênh chữ và kênh hình,...) có tác dụng: thuật lại, trình bày lại sự kiện theo trật tự thời gian, theo thứ tự từ trước đến sau, từ mở đầu đến diễn biến và kết thúc, thu hút người đọc vào thông tin đưa ra.

Chuẩn bị 4

Câu 4 (trang 103, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Các thông tin trong văn bản có ý nghĩa như thế nào với xã hội nói chung và với cá nhân em nói riêng?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản và liên hệ ý nghĩa thực tế

Lời giải chi tiết:

Các thông tin trong văn bản có ý nghĩa truyền đạt thông tin, kiến thức bổ ích về ca Huế cho xã hội nói chung và với cá nhân em nói riêng

Chuẩn bị 5

Câu 5 (trang 103, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Đọc trước văn bản Ca Huế; tìm hiểu thêm (qua sách, báo, Internet, thực tế,...) về hoạt động biểu diễn ca Huế trên sông Hương

Phương pháp giải:

Tham khảo sách báo, Internet

Lời giải chi tiết:

- Ca Huế là một thể loại âm nhạc cổ truyền của xứ Huế, Việt Nam.

- Hệ thống bài bản phong phú gồm khoảng 60 tác phẩm thanh nhạc và khí nhạc theo hai điệu thức lớn là điệu Bắc, điệu Nam và một hệ thống “hơi” diễn tả nhiều sắc thái tình cảm đặc trưng

- Ca Huế có cấu trúc chặt chẽ, nghiêm ngặt, mang nhiều yếu tố “chuyên nghiệp” bác học về cấu trúc, ca từ và phong cách biểu diễn

- Đi liền với ca Huế là dàn nhạc Huế với bộ ngũ tuyệt Tranh, Tỳ, Nhị, Nguyệt, Tam, xen với Bầu, Sáo và bộ gõ trống Huế, sanh loan, sanh tiền

- Ca Huế hình thành từ dòng ca nhạc dân gian và ca nhạc cung đình, nhã nhặn, trang trọng, uy nghi

Đọc hiểu 1

Câu 1 (trang 104, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Ở phần (2), những thông tin nào thể hiện quy định về luật lệ của ca Huế?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ phần (2)

Lời giải chi tiết:

Quy định về luật lệ của ca Huế:

- Môi trường diễn xướng: không gian hẹp

- Không trình diễn trước đám đông hoặc hát dưới ánh Mặt Trời

- Số lượng người trình diễn: 8-10 người (trong đó, số lượng nhạc công: 5-6 người)

- Biên chế của dàn nhạc phải sử dụng đạt chuẩn 4 hoặc 5 nhạc cụ trong dàn ngũ tuyệt cổ điển: đàn nguyệt, đàn tì bà, đàn nhị, đàn tranh, đàn tam và tùy theo từng trường hợp

Đọc hiểu 2

Câu 2 (trang 104, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Hai phong cách trình diễn ca Huế có gì khác nhau?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản 

Lời giải chi tiết:

Biểu diễn truyền thống

Biểu diễn cho du khách

Người biểu diễn và người thưởng thức có mối quan hệ thân thiết, có quen biết nhau hoặc có nghe về tài nghệ biểu diễn của nhau

Có người giới thiệu chương trình, quá trình hình thành, phát triển cũng như giá trị của ca Huế với các tiết mục biểu diễn minh họa của nghệ nhân

Buổi biểu diễn được xen kẽ với các nhận xét, đánh giá, bình phẩm giống như một cuộc tọa đàm nhỏ về nghệ thuật ca Huế

Mới xuất hiện trong khoảng nửa cuối thế kì XX, là loại hình biểu diễn ca Huế trong các hội làng, cưới hỏi và sau này phổ biến trong phục vụ du lịch trên sông Hương

Đọc hiểu 3

Câu 3 (trang 105, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Thông tin chính của phần (3) là gì?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ phần (3)

Lời giải chi tiết:

Thông tin chính của phần (3) là giá trị của ca Huế

CH cuối bài 1

Câu 1 (trang 105, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Văn bản Ca Huế giới thiệu về hoạt động nghệ thuật nào?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản

Lời giải chi tiết:

Văn bản Ca Huế giới thiệu về hoạt động ca Huế trên sông Hương

CH cuối bài 2

Câu 2 (trang 105, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Văn bản Ca Huế gồm ba phần. Có ý kiến cho rằng: Phần (1) nêu giá trị, phần (2) nói về nguồn gốc và phần (3) nêu môi trường diễn xướng của ca Huế. Ý kiến này chưa đúng, em hãy xác định lại nội dung từng phần cho phù hợp

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản, sắp xếp lại nội dung chính của từng phần sao cho hợp lý

Lời giải chi tiết:

Nội dung từng phần:

- Phần (1) nói về nguồn gốc của ca Huế

- Phần (2) nêu môi trường diễn xướng của ca Huế

- Phần (3) nêu giá trị

CH cuối bài 3

Câu 3 (trang 105, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Văn bản giới thiệu các đặc điểm của ca Huế, nhưng cũng chính là nêu lên các quy tắc, luật lệ trong hoạt động ca Huế. Hãy làm sáng tỏ điều đó bằng cách nêu quy định cụ thể của các quy tắc, luật lệ ở phần (2) theo mẫu sau:

Nội dung hoạt động

Quy định, luật lệ

Môi trường diễn xướng

 

Số lượng người trình diễn cho một buổi ca Huế

Khoảng từ 8 đến 10 người

Số lượng nhạc công

 

Số lượng nhạc cụ

 

Phong cách biểu diễn

 

Số lượng người nghe ca Huế

 

Phương pháp giải:

Đọc kĩ nội dung phần (2) để điền vào bảng các quy định, luật lệ của ca Huế

Lời giải chi tiết:

Nội dung hoạt động

Quy định, luật lệ

Môi trường diễn xướng

Không gian hẹp

Số lượng người trình diễn cho một buổi ca Huế

Khoảng từ 8 đến 10 người

Số lượng nhạc công

Khoảng từ 5 đến 6 người

Số lượng nhạc cụ

4 hoặc 5 nhạc cụ

Phong cách biểu diễn

Biểu diễn truyền thống và biểu diễn cho du khách

Số lượng người nghe ca Huế

Hạn chế

CH cuối bài 4

Câu 4 (trang 105, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Câu văn nào trong văn bản đã khái quát được giá trị của ca Huế?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản, chú ý phần (3)

Lời giải chi tiết:

Câu văn đã khái quát được giá trị của hoạt động ca Huế: “Là thể loại âm nhạc kết hợp giữa dân gian, chuyên nghiệp và bác học của ca nhạc thính phòng, một thể loại âm nhạc đỉnh cao trong toàn bộ các di sản âm nhạc truyền thống Việt Nam, ca Huế đã được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào Danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia theo Quyết định số 1877/QĐ-BVHTTDL ngày 08 tháng 6 năm 2015”.

CH cuối bài 5

Câu 5 (trang 105, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Dựa vào các thông tin từ văn bản trên, hãy viết một đoạn văn (khoảng 6-8 dòng) tóm tắt những hiểu biết của em về ca Huế.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản và tóm tắt lại thông tin chính

Lời giải chi tiết:

Ca Huế khởi nguồn từ hát cửa quyền trong cùng vua phủ chúa, với hình thức diễn xướng dành cho giới thượng lưu say mê nghệ thuật, theo thời gian đã dần được dân gian hóa để có điều kiện đến với nhiều tầng lớp công chúng. Môi trường diễn xướng của ca Huế thường trong không gian hẹp. Số lượng người trình diễn khoảng từ 8 đến 10 người, trong đó số lượng nhạc công từ 5 đến 6 người. Số lượng nhạc cụ sử dụng đạt chuẩn 4 hoặc 5 nhạc trong dàn ngũ tuyệt, tứ tuyệt cổ điển. Ca Huế biểu diễn bằng hai phong cách: biểu diễn truyền thống và biểu diễn cho du khách. Ca Huế là một thể loại âm nhạc đỉnh cao trong toàn bộ các di sản âm nhạc truyền thống Việt Nam đuợc Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch đưa vào Danh mục Di sản văn họa phi vật thể quốc gia năm 2015.

CH cuối bài 6

Câu 6 (trang 105, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Hãy nêu một hoạt động ca nhạc truyền thống của quê hương em hoặc các vùng miền khác có hình thức tương tự như hoạt động ca Huế.

Phương pháp giải:

Liên hệ thực tế địa phương em hoặc tham khảo sách báo, internet

Lời giải chi tiết:

Ngoài ca Huế còn có một hoạt động ca nhạc truyền thống khác có hình thức tương tự đó là dân gian Quan họ.

Dân ca Quan họ là một trong những làn điệu dân ca tiêu biểu của vùng châu thổ sông Hồng ở miền Bắc Việt Nam. Nó được hình thành và phát triển ở vùng văn hóa Kinh Bắc xưa, đặc biệt là khu vực ranh giới hai tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh ngày nay với dòng sông Cầu chảy qua được gọi là “dòng sông quan họ”.

Trang phục quan họ bao gồm trang phục của các liền anh, liền chị. Liền anh mặc áo dài 5 thân, cổ đứng, có lá sen, viền tà, gấu to, dài tới quá đầu gối, thường bên trong mặc một hoặc hai áo cánh, sau đó đến hai áo dài. Trang phục liền chị thường được gọi là “áo mớ ba mớ bảy”, nghĩa là có thể mặc ba áo dài lồng vào nhau (mớ ba) hoặc bảy áo dài lồng vào nhau (mớ bảy); bên trong mặc chiếc yếm cổ xẻ (dùng cho trung niên) và yếm cổ viền (dùng cho thanh nữ), ngoài cùng là những lượt áo dài năm thân.

Văn hóa quan họ là cách ứng xử thật khéo léo, tế nhị, kín đáo và mang đầy ý nghĩa như các làn điệu mời nước, mời trầu thật chân tình, nồng thắm mỗi khi có khách đến chơi nhà.

Quan họ là một loại hình dân ca phong phú về giai điệu được lưu truyền trong dân gian từ đời này sang đời khác qua phương thức truyền khẩu. Hàng nghìn bài Quan họ, bao gồm cả các dị bản đã được ghi âm tại các làng quan họ với giọng hát của hàng trăm nghệ nhân.

Ngày 30 tháng 9 năm 2009. tại kỳ họp lần thứ tư của Ủy ban liên chính phủ Công ước UNESCO Bảo vệ di sản văn họa phi vật thể, Dân ca quan họ đã được ghi danh là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.