Nhiễm sắc thể
I. TÍNH ĐẶC TRƯNG CỦA BỘ NHIỄM SẮC THỂ (NST)
- Nhiễm sắc thể (NST) là vật thể tồn tại trong nhân tế bào, bắt màu thuốc nhuộm kiềm tính, do vật chất di truyền tập trung lại thành những sợi ngắn và có số lượng, hình dạng kích thước đặc trưng cho mỗi loài.
- Trong tế bào sinh dưỡng (tế bào xoma), nhiễm sắc thể tồn tại thành từng cặp tương đồng giống nhau về hình thái và kích thước, 1 có nguồn gốc từ bố, 1 có nguồn gốc từ mẹ → các gen trên cặp NST cũng tồn tại thành từng cặp.
- Bộ NST trong tế bào chứa các cặp NST tương đồng gọi là bộ NST lưỡng bội (2n), bộ NST trong giao tử chỉ chứa một NST của mỗi cặp tương đồng được gọi là bộ NST đơn bội (n).
- Ở các loài đơn tính có sự khác nhau về một cặp NST giới tính giữa hai giới đực cái.
- Đa số các loài có kí hiệu cặp NST giới tính ở giới cái là XX, giới đực là XY.
- Một số trường hợp khác: châu chấu: giới cái XX, giới đực OX; chim, tằm: cái XY, đực XX
- Mỗi loài có bộ NST đặc trưng về số lượng, hình dạng và cấu trúc NST.
II. CẤU TRÚC CỦA NST
- Hình dạng và cấu trúc siêu hiển vi của NST được mô tả khi nó có dạng đặc trưng ở kì giữa của quá trình phân chia tế bào. Vì ở kì giữa NST co ngắn cực đại và có chiều dài từ 0,5 - 50 μm, đường kính 0,2 – 2 μm giúp ta có thể quan sát NST một cách rõ nhất.
- Cấu trúc NST: ở kì giữa NST tồn tại thành từng cặp, mỗi NST kép gồm 2 nhiễm sắc tử chị em (cromatit) gắn với nhau ở tâm động, chia nó thành 2 cánh.
+ Tâm động có vai trò: là vị trí liên kết của thoi vô sắc với NST, đảm bảo NST di chuyển về các cực của tế bào trong quá trình phân bào.
+ Mỗi cromatit gồm: 1 phân tử ADN và prôtêin histon.
+ Vùng đầu mút có tác dụng bảo vệ NST và giúp các NST không dính vào nhau.
III. CHỨC NĂNG CỦA NHIỄM SẮC THỂ
- NST là cấu trúc mang gen có bản chất là ADN có vai trò quan trọng đối với sự di truyền:
+ Việc tập hợp ADN thành NST có vai trò lưu giữ, bảo quản thông tin di truyền trong tế bào.
+ Sự tự sao của ADN đưa đến sự nhân đôi của NST, nhờ đó các gen qui định tính trạng được di truyền qua các thế hệ.