Phần I
Video hướng dẫn giải
TRẮC NGHỆM
1- A, D, B, C; 2- B; 3- D; 4- B; 5- A; 6- C; 7- D; 8- B; 9- B; 10 –D; 11- C; 12- D.
Phần II
Video hướng dẫn giải
TỰ LUẬN
Câu 1 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Đề bài: Nêu cảm nhận về bài thơ Tự tình của Hồ Xuân Hương
Gợi ý:
Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Hồ Xuân Hương
- Giới thiệu tác phẩm Tự tình
Thân bài:
* Hai câu đề:
- Thời gian: đêm khuya
- Không gian: trống trải, văng vẳng tiếng trống canh dồn
- Đảo ngữ
→ Nhấn mạnh vào sự cô đơn, lẻ loi, bẽ bàng của người phụ nữ. Tuy nhiên, câu thơ cũng thể hiện bản lĩnh của nhân vật trữ tình.
* Hai câu thực: Diễn tả rõ nét hơn tình cảnh lẻ loi và nỗi niềm buồn tủi
- Câu 3: gợi lên hình ảnh người phụ nữ cô đơn trong đêm khuya vắng lặng với bao xót xa
- Chén rượu hương đưa: Tình cảnh lẻ loi, mượn rượu để giải sầu
- Say lại tỉnh: vòng luẩn quẩn không lối thoát, cuộc rượu say rồi tỉnh cũng như cuộc tình vướng vít cũng nhanh tan, để lại sự rã rời
→ Vòng luẩn quẩn ấy gợi cảm nhận duyên tình đã trở thành trò đùa của số phận
- Câu 4: Nỗi chán chường, đau đớn e chề
- Hình tượng thơ chứa hai lần bi kịch:
+ Vầng trăng bóng xế: Trăng đã sắp tàn ⇒ tuổi xuân đã trôi qua
+ Khuyết chưa tròn: Nhân duyên chưa trọn vẹn, chưa tìm được hạnh phúc viên mãn, tròn đầy → sự muộn màng dở dang của con người
- Nghệ thuật đối tô đậm thêm nỗi sầu đơn lẻ của người muộn màng lỡ dở
→ Niềm mong mỏi thoát khỏi hoàn cảnh thực tại nhưng không tìm được lối thoát.
* Hai câu luận: Nỗi niềm phẫn uất, sự phản kháng của Xuân Hương
- Cảnh thiên nhiên qua cảm nhận của người mang niềm phẫn uất và bộc lộ cá tính:
+ Rêu: sự vật yếu ớt, hèn mọn mà cũng không chịu mềm yếu
+ Đá: im lìm nhưng nay phải rắn chắc hơn, phải nhọn hoắt lên để “đâm toạc chân mây”
+ Động từ mạnh xiên, đâm kết hợp với bổ ngữ ngang, toạc: thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh
+ Nghệ thuật đối, đảo ngữ → Sự phản kháng mạnh mẽ dữ dội, quyết liệt
→ Sức sống đang bị nén xuống đã bắt đầu bật lên mạnh mẽ vô cùng
→ Sự phản kháng của thiên nhiên hay cũng chính là sự phản kháng của con người
* Hai câu kết: Quay trở lại với tâm trạng chán trường, buồn tủi
- Ngán: chán ngán, ngán ngẩm
- Xuân đi xuân lại lại: Từ “xuân” mang hai ý nghĩa, vừa là mùa xuân, đồng thời cũng là tuổi xuân
→ Mùa xuân đi rồi trở lại theo nhịp tuần hoàn còn tuổi xuân của con người cứ qua đi mà không bao giờ trở lại → chua chát, chán ngán- Mảnh tình: Tình yêu không trọn vẹn
- Mảnh tình san sẻ: Càng làm tăng thêm nỗi chua xót ngậm ngùi, mảnh tình vốn đã không được trọn vẹn nhưng ở đây còn phải san sẻ
- Tí con con: tí và con con đều là hai tính từ chỉ sự nhỏ bé, đặt hai tính từ này cạnh nhau càng làm tăng sự nhỏ bé, hèn mọn
→ Mảnh tình vốn đã không được trọn vẹn nay lại phải san sẻ ra để cuối cùng trở thành tí con con
→ Số phận éo le, ngang trái của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, phải chịu thân phận làm lẽ
Kết bài: Đánh giá chung
Câu 2 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Dàn ý chi tiết:
Mở bài:
- Tầm quan trọng của nghề nghiệp
– Vấn đề nghị luận: Việc chọn nghề trong tương lại
* Thân bài:
a. Thực tế xã hội và sự cần thiết của việc chọn nghề:
b. Những cách chọn nghề trong thực tế hiện nay:
- Chọn nghề kiếm được nhiều tiền
- Chọn nghề đang được ưa chuông
- Chọn nghề phù hợp với năng lực thực tế của bản thân thường
- Chọn nghề mà mình yêu thích
c. Quan điểm lựa chọn của cả nhân:
- Mục tiêu đặt ra trong cuộc sống.
- Năng lực thực tế của bản thân.
- Quan điểm lựa chọn.
- Định hướng phấn đấu hiện tại.
- Bác bỏ những quan điểm sai lầm:
d. Bàn luận:
+ Cần có định hướng nghề nghiệp
+ Tránh những trường hợp: lựa chọn nghề nghiệp mà không suy nghĩ; vượt quá khả năng thực tế của bản thân, lựa chọn theo niềm yêu thích dù nó không phù ,…
Kết bài:
- Vấn đề đặt ra trước mắt thanh niên hiện nay không phải chỉ là chọn nghề gì mà còn là
- Cách tốt nhất để lựa chọn đúng nghề nghiệp
dapandethi.vn