Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

Tìm: 

a) 20% của 800 ;

b) 14,5% của 400\(l\) ;

c) 25% của 360\({m^2}\) ;

d) 0,6% của 450kg.

Phương pháp giải:

- Tìm phần trăm của một số.

- Chú ý viết thêm đơn vị thích hợp vào sau kết quả vừa tìm được.

Lời giải chi tiết:

a) 20% của 800 là :

                800 : 100 × 20 = 160

b) 14,5% của 400\(l\) là :

               400 : 100 × 14,5 = 58 (\(l\))

c) 25% của 360\({m^2}\)  

              360 : 100 × 25 = 90 (\({m^2}\))

d) 0,6% của 450kg

              450 : 100 × 0,6 = 2,7 (kg)

Câu 2

Giải bài toán sau:

 Biết rằng lượng nước trong cơ thể người trưởng thành chiếm khoảng 65% khối lượng cơ thể. Hỏi với một người nặng 70kg thì lượng nước trong cơ thể người đó là khoảng bao nhiêu ki-lô-gam ?

Phương pháp giải:

Muốn tìm lời giải ta lấy cân nặng của người trưởng thành chia cho 100 rồi nhân với 65.

Lời giải chi tiết:

Một người nặng 70kg thì lượng nước trong cơ thể người đó là :

                70 : 100 × 65 = 45,5 (kg)

                                    Đáp số: 45,5kg.

Câu 3

Giải bài toán sau:

Bác Vân gửi tiết kiệm 5 000 000 đồng với lãi suất 0,5% một tháng. Hỏi sau một tháng bác Vân được bao nhiêu tiền lãi ?

Phương pháp giải:

Muốn tìm lời giải ta lấy số tiền bác Vân gửi tiết kiệm chia cho 100 rồi nhân với 0,5.

Lời giải chi tiết:

Sau một tháng bác Vân nhận được số tiền lãi là:

       5 000 000 : 100 × 0,5 = 25 000 (đồng)

                              Đáp số: 25 000 đồng.

Câu 4

Giải bài toán sau:

Số dân của một xã cuối năm 2013 là 7000 người, tỉ lệ tăng dân số hằng năm của xã là 1,5%. Hỏi đến cuối năm 2014, số dân của xã đó là bao nhiêu người ?

Phương pháp giải:

- Tìm số người tăng thêm của xã đó : Lấy số dân của xã năm 2013 chia cho 100 rồi nhân với 1,5.

- Lấy số dân năm 2013 cộng với số dân tăng thêm.

Lời giải chi tiết:

Với tỉ lệ gia tăng 1,5% thì mỗi năm xã đó có thêm số dân là:

             7000 : 100 × 1,5 = 105 (người)

Vậy cuối năm 2014, số dân xã đó có số người là:

             7000 + 105 = 7105 (người)

                                Đáp số: 7105 người.

Câu 5

Giải bài toán sau:

Một mảnh vườn hình chữ nhật có chiều dài 20m và chiều rộng 15m. Người ta dành 25% diện tích mảnh vườn để trồng rau muống, 10% diện tích để trồng rau cải. Tính diện tích phần đất trồng rau muống, diện tích phần đất trồng rau cải.

Phương pháp giải:

- Tìm diện tích của mảnh vườn đó.

- Diện tích trồng rau muống bằng diện tích mảnh vườn chia cho 100 rồi nhân với 25.

- Diện tích đất trồng rau cải : Tính tương tự.

Lời giải chi tiết:

Diện tích của mảnh vườn hình chữ nhật là :

               20 × 15 = 300 (\({m^2}\))

Diện tích phần đất trồng rau muống là :

              300 : 100 × 25 = 75 (\({m^2}\))

Diện tích phần đất trồng rau cải là :

             300 : 100 × 10 = 30 (\({m^2}\))

                     Đáp số: Rau muống : 75\({m^2}\) ;

                                  Rau cải : 30\({m^2}\).

dapandethi.vn