Câu hỏi 1 :
Đặc điểm nổi bật nhất trong quan hệ đối ngoại của Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay là:
- A Bình thường hóa quan hệ với Liên Xô
- B Chú trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á
- C Coi trọng quan hệ với Tây Âu
- D Chủ trương liên minh chặt chẽ với Mĩ
Đáp án: D
Phương pháp giải:
đánh giá, phân tích
Lời giải chi tiết:
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, do là nước bại trận, Nhật hoàn toàn dựa vào Mĩ về mặt chính trị và quân sự.
+ Nhật Bản chủ trương liên kết chặt chẽ với Mĩ, Nhật kí kết Hiệp ước hòa bình Xan Phranxixcô (9 – 1951) và kết thúc chế độ chiếm đóng của quân đội Đồng minh vào năm 1952.
+ Ngày 8 – 9 – 1951, kí kết Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật, đặt nền tản cho quan hệ hai nước. Với hiệp ước này, Nhật trở thành căn cứ chiến lược của Mĩ ở châu Á – Thái Bình Dương, chống các nước chủ nghĩa xã hội và phong trào giải phóng dân tộc.
Từ năm 1952 đến năm 1973 : Nhật liên minh chặt chẽ với Mĩ. Năm 1956, bình thường hóa quan hệ với Liên Xô và cũng trong năm này là thành viên của Liên hợp quốc.
Chính phủ Nhật đứng về phía Mĩ trong cuộc chiến tranh Việt Nam.
Từ nửa sau những năm 70: với sức mạnh kinh tế – tài chính ngày càng lớn, Nhật Bản cố gắng đưa ra chính sách đối ngoại riêng của mình. Sự ra đời của “Học thuyết Phucưđa” được coi như là sự “trở về” châu Á của Nhật, trong khi vẫn coi trọng quan hệ Nhật – Mĩ, Nhật – Tây Âu. “Học thuyết Kaiphu” được đưa ra năm 1991 là sự phát triển của “Học thuyết Phucưđa” trong thời đại mới. Nội dung chính của học thuyết Phucưđa là củng cố mối quan hệ với các nước Đông Nam Á trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và là bạn hàng bình đẳng với các nước ASEAN.
Chọn đáp án: D
Câu hỏi 2 :
Nguyên nhân chung dẫn đến sự phát triển kinh tế của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản là
- A Áp dụng thành tựu khoa học – kĩ thuật
- B Chi phí cho quốc phòng thấp
- C Coi trọng yếu tố con người
- D Giàu về tài nguyên thiên nhiên
Đáp án: A
Phương pháp giải:
so sánh.
Lời giải chi tiết:
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ, Tây Âu và Nhật Bản trở thành ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới. Mỗi quốc gia, khu vực có những nguyên nhân phát triển khác nhau, tuy nhiên nguyên nhân chung nhất là áp dụng thành tựu khoa học – kĩ thuật vào sản xuất.
Chọn đáp án: A
Câu hỏi 3 :
Ý nào không phải là nguyên nhân dẫn đến sự phát triển “thần kì” của kinh tế Nhật Bản?
- A Liên minh chặt chẽ với Mĩ, kí hiệp ước an ninh Mĩ- Nhật
- B Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của nhà nước
- C Con người được coi là vốn quý
- D Chi phí cho quốc phòng thấp, nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư vào phát triển kinh tế
Đáp án: A
Phương pháp giải:
(Sgk trang 55), loại trừ
Lời giải chi tiết:
Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển “thần ki” của Nhật Bản bao gồm:
Con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.
- Vai trò lãnh đạo, quản lý của nhà nước Nhật.
- Chế độ làm việc suốt đời, chế độ lương theo thâm niên và chủ nghĩa nghiệp đoàn xí nghiệp là “ba kho báu thiêng liêng” làm cho các công ty Nhật có sức mạnh và tính cạnh tranh cao.
-Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt và cạnh tranh cao /
- Áp dụng thành công những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
-Chi phí quốc phòng thấp nên có điều kiện tập trung đầu tư vốn cho kinh tế.
-Tận dụng tốt yếu tố bên ngoài để phát triển (viện trợ Mỹ, chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam…)
Chọn đáp án: A
Câu hỏi 4 :
Nền tảng căn bản trong chính sách đối ngoại của Nhật bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000 là gì ?
- A Liên minh chặt chẽ với Mĩ.
- B Thúc đẩy quan hệ với các nước Đông Nam Á
- C Mở rộng quan hệ hợp tác trên thế giới
- D .iên minh với Mĩ và Liên Xô
Đáp án: A
Phương pháp giải:
Sgk trang 8,
Lời giải chi tiết:
Ngày 8-9-1951, Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật được kí kết, đặt nền tảng mới cho quan hệ giữa hai nước. Theo đó, Nhật Bản chấp nhận đứng dưới chiếc ô bảo hộ hạt nhân của Mĩ, để cho Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản.
Cho đến giai đoạn 1991-2000, hai nước tuyên bố khẳng định lại việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật.
Chọn đáp án: A.
Câu hỏi 5 :
Nguyên nhân cơ bản khác nhau giữa các nước Tây Âu và Nhật Bản trong giai đoạn phục hồi và phát triển kinh tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai là gì?
- A Áp dụng thành tựu khoa học - kĩ thuật
- B Chi phí cho quốc phòng thấp.
- C Sự lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của Nhà nước.
- D Tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển
Đáp án: B
Phương pháp giải:
so sánh.
Lời giải chi tiết:
Sự khác nhau cơ bản trong nguyên nhân dẫn đến sự phát triển kinh tế giữa Tây Âu và Nhật Bản là chi phí quốc phòng thấp. Do Nhật Bản đứng dưới "chiếc ô" bảo hộ của Mĩ nên hầu như Nhật Bản không mất chi phí cho lĩnh vực quốc phòng. => Nhật Bản có thể sử dụng số tiền đó cho phát triển kinh tế.
Chọn đáp án: B
Câu hỏi 6 :
Điểm giống nhau giữa Nhật Bản và bốn “con rồng” kinh tế của châu Á là
- A đều đẩy mạnh cải cách dân chủ, cải cách mở cửa, hội nhập quốc tế
- B không tham gia vào nhóm G7 và G8.
- C không chi nhiều tiền của cho quốc phòng, an ninh.
- D không tham gia bất kì liên minh chính trị, quân sự nào.
Đáp án: A
Phương pháp giải:
so sánh.
Lời giải chi tiết:
- Đáp án A: Bốn con rồng kinh tế của châu Á bao gồm: Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Singapo.
Các nước này đều đẩy mạnh các cải cách dân chủ, mở cửa hội nhập quốc tế để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, áp dụng những thành tựu khoa học – kĩ thuật, học hỏi kinh nghiệm quản lí, đào tạo nhân lực,…Các chính sách kinh tế của Nhật Bản cũng cải cách mở cửa và tăng cường quan hệ với nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó chú trọng là Mĩ, Đông Nam Á và Tây Âu.
- Đáp án B: Nhật có tham gia G7 và G8 nhưng 4 con rồng kinh tế châu Á lại không
- Đáp án C: chỉ có Nhât Bản là không chi nhiều tiền chi quốc phòng và an ninh.
- Đáp án D: Singapro tham gia liên minh quốc tế chống IS.
Chọn đáp án: A
Câu hỏi 7 :
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Tây Âu và Nhật Bản có gì khác biệt trong quan hệ với Mỹ?
- A Nhật Bản với Tây Âu luôn liên minh chặt chẽ với Mỹ, là đồng minh tin cậy của Mỹ
- B Nhật Bản liên minh chặt chẽ với Mỹ, nhưng nhiều nước Tây Âu tìm cách thoát dần ảnh hưởng của Mỹ.
- C Tây Âu liên minh chặt chẽ với Mỹ, nhưng Nhật Bản tìm cách thoát dần ảnh hưởng của Mỹ
- D Nhật Bản liên minh với cả Mỹ và Liên Xô, còn Tây Âu chỉ liên minh với Mỹ.
Đáp án: B
Phương pháp giải:
so sánh.
Lời giải chi tiết:
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản và các nước Tây Âu đều chịu thiệt hại năng nề và đều nhận được viện trợ từ Mĩ. Đối với Tây Âu, Mĩ viện trợ cho các nước này theo kế hoach Macsan. Đối với Nhật Bản là thực hiện các cải cách về hiến pháp, các cải cách dân chủ về lao động.
Ở giai đoan đầu Nhật Bản và Tây Âu đều liên minh chặt chẽ với Mĩ. Tuy nhiên, đến giai đoạn sau nhất là từ năm 1991 đến năm 2000, chính sách đối với Mĩ của Nhật Bản và Tây Âu lại khác nhau:
- Nhật Bản vẫn tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ (Sgk trang 57). Tháng 4 – 1996, Mĩ và Nhật Bản ra tuyên bố khẳng định lại việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật.
- Tây Âu: (Sgk trang 50) Anh vẫn liên minh chặt chẽ với Mĩ, Pháp và Đức đã trở thành những đối trọng của Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng .
Chọn đáp án: B
Câu hỏi 8 :
Điểm chung trong chính sách đối ngoại của Tây Âu và Nhật Bản trong những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai là?
- A mở rộng tái chiếm thuộc địa cũ.
- B liên minh chặt chẽ với Mĩ.
- C mở rộng quan hệ toàn cầu.
- D hướng về châu Á.
Đáp án: B
Phương pháp giải:
so sánh.
Lời giải chi tiết:
Chinh sách đối ngoại của Nhật Bản và Tây Âu trong những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai là liên minh chặt chẽ với Mĩ:
- Tây Âu: (sgk 12 trang 47): các nước Tây Âu liên minh chặt chẽ với Mĩ, đồng thời nhiều nước như Anh, Pháp, Italia, Bồ Đào Nha,..tham gia NATO.
- Nhật Bản: (Sgk 12 trang 53): Ngày 8-9-1951, Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật được kí kết đặt nền tảng mới cho quan hệ giữa hai nước. Theo đó, Nhật Bản chấp nhận đứng dưới “chiếc ô” bảo hộ hạt nhân của Mĩ, để cho Mĩ đóng quan và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản.
Tuy nhiên, ở những giai đoạn sau đó, trong khi Nhật Bản vẫn tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ thì các nước Tây Âu lại có xu hướng muốn thoát dần ra khỏi sự ảnh hưởng của Mĩ, đa phương hóa quan hệ đối ngoại. Bằng chứng là nhiều nước Tây Âu như:
+ Pháp phản đối việc trang bị vũ khí hạt nhân cho Công hòa Liên bang Đức, chú ý phát triển quan hệ với Liên Xô và các nước Xã hội chủ nghĩa khác.
+ Năm 1966, Pháp rút khỏi NATO.
+ Pháp và Đức trở thành đối trọng của Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế.
Chọn đáp án: B
Câu hỏi 9 :
Sự phát triển kinh tế của các nước Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai đã cho thấy quy luật phát triển nào của chủ nghĩa tư bản?
- A Cạnh tranh tự do.
- B Phát triển ổn định.
- C Phát triển kinh tế nhà nước
- D Phát triển không ổn định.
Đáp án: D
Phương pháp giải:
phân tích, đánh giá.
Lời giải chi tiết:
Quy luật phát triển của chủ nghĩa tư bản không ổn định mà găn liền với các cuộc khủng hoảng, suy thoái.
Tiêu biểu là trước năm 1973, các nước này đều đạt trình độ phát triển nhanh về kinh tế và là ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới.
Tuy nhiên, khi khủng hoảng kinh tế năm 1973 xảy đến, kinh tế các nước này đều chị ảnh hưởng mạnh mẽ và có suy thoái nhất định. Nhất là Mĩ sự phát triển kinh tế luôn gắn liền luôn gắn liền với các cuộc khủng hoảng ngắn.
Chọn đáp án: D
Câu hỏi 10 :
Sau chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945) bên cạnh những nguyên nhân chung, có nhiều nguyên nhân riêng để Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản phát triển nhanh chóng
1. Mĩ ít bị tổn thất trong chiến tranh thế giới thứ hai.
2. Mĩ biết ứng dụng thành tựu khoa học kĩ thuật.
3.Tây Âu biết lợi dụng nguồn vốn nước ngoài.
4.Tây Âu hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ EC.
5.Nhật Bản chi phí quân sự thấp (không vượt quá 1% GDP)
Xác định số câu đúng trong số các câu trên?
- A 5
- B 4
- C 3
- D 2
Đáp án: C
Phương pháp giải:
so sánh.
Lời giải chi tiết:
Những nguyên nhân riêng để Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản phát triển nhanh chóng bao gồm:
- Mĩ ít bi tổn thất trong chiến tranh thế giới thứ hai.
- Tây Âu hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ EC.
- Nhật Bản chi phí quân sư thấp (không vượt quá 10% GDP).
Chọn đáp án: C
Câu hỏi 11 :
Điểm khác biệt trong chính sách đối ngoại của Tây Âu và Nhật với Mĩ là
- A đều liên minh chặt chẽ với Mĩ nhưng Nhật cạnh tranh gay gắt với Mĩ.
- B Nhật liên minh với cả Mĩ và Liên Xô còn Tây Âu chỉ liên minh với Mĩ.
- C Tây Âu liên minh chặt chẽ với Mĩ còn Nhật tìm cách thoát dần ảnh hưởng của Mĩ.
- D Nhật liên minh chặt chẽ với Mĩ còn nhiều nước Tây Âu tìm cách thoát khỏi ảnh hưởng của Mĩ.
Đáp án: D
Phương pháp giải:
so sánh.
Lời giải chi tiết:
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản và các nước Tây Âu đều chịu thiệt hại năng nề và đều nhận được viện trợ từ Mĩ. Đối với Tây Âu, Mĩ viện trợ cho các nước này theo kế hoach Macsan. Đối với Nhật Bản là thực hiện các cải cách về hiến pháp, các cải cách dân chủ về lao động.
Ở giai đoan đầu Nhật Bản và Tây Âu đều liên minh chặt chẽ với Mĩ. Tuy nhiên, đến giai đoạn sau nhất là từ năm 1991 đến năm 2000, chính sách đối với Mĩ của Nhật Bản và Tây Âu lại khác nhau:
- Nhật Bản vẫn tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ (Sgk trang 57). Tháng 4 – 1996, Mĩ và Nhật Bản ra tuyên bố khẳng định lại việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật.
- Tây Âu: (Sgk trang 50) Anh vẫn liên minh chặt chẽ với Mĩ, Pháp và Đức đã trở thành những đối trọng của Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng.
=> Như vậy, điểm khác nhau trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản đối với Tây Âu là: Nhật Bản chủ trương liên minh chặt chẽ với Mĩ còn nhiều nước Tây Âu tìm cách thoát khỏi ảnh hưởng của Mĩ.
Chọn đáp án: D
Câu hỏi 12 :
Yếu tố tác động mạnh mẽ nhất đến sự phát triển kinh tế của các nước trên thế giới vào đầu thập niên 70 (thế kỉ XX) là
- A cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới.
- B cuộc cách mạng khoa học công nghệ.
- C xu thế hòa hoãn Đông - Tây.
- D xu thế toàn cầu hóa.
Đáp án: A
Phương pháp giải:
phân tích, đánh giá.
Lời giải chi tiết:
Cuộc khủng hoảng năng lược năm 1973 là yếu tố tác động mạnh mẽ nhất đến kinh tế của các nước trên thế giới vào đầu thập niên 70 của thế kỉ XX.
- Đối với Mĩ: do tác động bởi cuộc khủng hoảng, kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài đến năm 1982.
- Đối với Tây Âu: nhiều nước tư bản Tây Âu lâm vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng, phát triển không ổn định, kéo dài tới đầu thập kỉ 90.
- Đối với Nhật Bản: kinh tế Nhật Bản thường xen kẽ với những giai đoạn suy thoái ngắn.
Chọn đáp án: A
Câu hỏi 13 :
Nhân tố quyết định đưa Nhật Bản vươn lên thành siêu cường kinh tế là
- A chi phí cho quốc phòng rất thấp.
- B tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài.
- C vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của Nhà nước.
- D nguồn nhân lực có chất lượng cao, đạo đức tốt, có tính kỉ luật.
Đáp án: D
Câu hỏi 14 :
Điểm chung trong chính sách đối ngoại của Tây Âu và Nhật Bản trong những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945) là gì?
- A Mở rộng quan hệ với các nước châu Á.
- B Liên minh chặt chẽ với Mĩ.
- C Đối đầu căng thẳng với các nước xã hội chủ nghĩa.
- D Đối thoại, hõa hoãn với các nước Á, Phi, Mĩ Latinh.
Đáp án: B
Phương pháp giải:
so sánh, phân tích.
Lời giải chi tiết:
Chinh sách đối ngoại của Nhật Bản và Tây Âu trong những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai là liên minh chặt chẽ với Mĩ:
- Tây Âu: (sgk 12 trang 47): các nước Tây Âu liên minh chặt chẽ với Mĩ, đồng thời nhiều nước như Anh, Pháp, Italia, Bồ Đào Nha,..tham gia NATO.
- Nhật Bản: (Sgk 12 trang 53): Ngày 8-9-1951, Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật được kí kết đặt nền tảng mới cho quan hệ giữa hai nước. Theo đó, Nhật Bản chấp nhận đứng dưới “chiếc ô” bảo hộ hạt nhân của Mĩ, để cho Mĩ đóng quan và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản.
Tuy nhiên, ở những giai đoạn sau đó, trong khi Nhật Bản vẫn tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ thì các nước Tây Âu lại có xu hướng muốn thoát dần ra khỏi sự ảnh hưởng của Mĩ, đa phương hóa quan hệ đối ngoại. Bằng chứng là nhiều nước Tây Âu như:
+ Pháp phản đối việc trang bị vũ khí hạt nhân cho Công hòa Liên bang Đức, chú ý phát triển quan hệ với Liên Xô và các nước Xã hội chủ nghĩa khác.
+ Năm 1966, Pháp rút khỏi NATO.
+ Pháp và Đức trở thành đối trọng của Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế.
Chọn đáp án: B
Câu hỏi 15 :
Nền tảng căn bản trong chính sách đối ngoại của Nhật bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000 là gì ?
- A Liên minh chặt chẽ với Mĩ.
- B Thúc đẩy quan hệ với các nước Đông Nam Á.
- C Mở rộng quan hệ hợp tác trên thế giới.
- D Liên minh với Mĩ và Liên Xô.
Đáp án: A
Phương pháp giải:
phân tích, đánh giá.
Lời giải chi tiết:
Ngày 8-9-1951, Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật được kí kết, đặt nền tảng mới cho quan hệ giữa hai nướC. Theo đó, Nhật Bản chấp nhận đứng dưới chiếc ô bảo hộ hạt nhân của Mĩ, để cho Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản.
Cho đến giai đoạn 1991-2000, hai nước tuyên bố khẳng định lại việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật. Qua các giai đoạn phát triển, Nhật Bản vẫn luôn liên minh chặt chẽ với Mĩ. Bên cạnh đó cũng coi trọng mở rộng quan hệ với các nước Đông Nam Á và ASEAN.
Chọn đáp án: A.
Câu hỏi 16 :
Trong sự phát triển "thần kì" của Nhật Bản có nguyên nhân nào giống với nguyên nhân phát triển kinh tế của các nước tư bản khác?
- A Lợi dụng vốn nước ngoài, tập trung đầu tư vào các ngành kĩ thuật then chốt.
- B Biết tận dụng và khai thác những thành tựu khoa học-kĩ thuật.
- C "Len lách" xâm nhập vào thị trường các nước, thưc hiện cải cách đân chủ.
- D Phát huy truyền thống tư lực tư cường của nhân dân Nhật Bản.
Đáp án: B
Phương pháp giải:
so sánh.
Lời giải chi tiết:
Đối với các nước phát triển, trong quá trình phát triển kinh tế luôn chú trọng tận dụng và khai thác những thành tựu khoa học – kĩ thuật. Nhật Bản trong giại đoạn phát triển “thần kì” (1960 – 1973) cũng vậy. Nhật Bản luôn tim cách đẩy nhanh sự phát triển bằng cách mua bằng phát minh sáng chế. Tính đến năm 1968, Nhật Bản đã mua bằng sáng chế phát minh của nước ngòa trị giá tới 6 tỉ USD.
Chọn đáp án: B
Câu hỏi 17 :
Việt Nam có thể rút ra bài học kinh nghiệm gì từ sự phát triển kinh tế của Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945)?
- A Xây dựng nền kinh tế tự chủ, chú trọng công nghiệp quân sự.
- B Chỉ đẩy mạnh sản xuất để xuất khẩu, phát triển ngoại thương.
- C Củng cố quyền lực của chính quyền tư sản, tranh thủ nguồn lực bên ngoài.
- D Coi trọng giáo dục vì con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.
Đáp án: D
Phương pháp giải:
liên hệ.
Lời giải chi tiết:
Đối với Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945), nhân tố quan trọng nhất đưa đẻn sự phát triển kinh tế của nước này là nhân tố con người. Đối với Nhật Bản, con người được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu => Việt Nam cần rút ra bài học này từ Nhật Bản, chú trọng đầu tư cho con người vì đầu tư cho con người là đầu tư có lãi nhất. Nguồn nhân lực có chất lượng là nhân tố tối quan trọng thúc đẩy đất nước phát triển về mọi mặt, đặc biệt là về kinh tế.
Chọn đáp án: D
Câu hỏi 18 :
Từ nguyên nhân phát triển “thần kì” của kinh tế Nhật Bản, Việt Nam cần học tập điều gì trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay?
- A Đầu tư có hiệu quả cho giáo dục, khoa học - kỹ thuật.
- B Thu hút nhân tài, hợp tác quốc tế.
- C Mở rộng quan hệ đối ngoại, giảm chi phí quốc phòng.
- D Tự lực, tự cường, thúc đẩy kinh tế phát triển bằng mọi giá.
Đáp án: A
Phương pháp giải:
Liên hệ.
Lời giải chi tiết:
- Một trong những nguyên nhân đưa đến sự phát triển thần kì cúa Nhật Bản là:
+ Nhật Bản đầu tư có hiệu quả cho giáo dục, coi trọng giáo dục và xem con người là nhân tố quan trọng nhất để phát triển.
+ Nhật Bản cũng như Mỹ và các nước Tây Âu đều đầu tư cho khoa học – kĩ thuật để nâng cao năng xuất, hạ giá thành sản phẩm và điều chính hợp lí cơ cấu sản xuất.
Đối với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, Việt Nam cần đầu tư có hiệu quả hơn nữa cho giáo dục, chú trọng phát triển khoa học – kĩ thuật.
Chọn: A
Câu hỏi 19 :
Bài học kinh nghiệm nào có thể rút ra cho Việt Nam để giải quyết vấn đề đối ngoại hiện nay từ chính sách đối ngoại của Nhật Bản những năm 90 của thế kỷ XX?
- A Coi trọng quan hệ ngoại giao với các nước trong khu vực.
- B Giải quyết các vấn đề bằng con đường hòa bình thông qua các diễn đàn quốc tế.
- C Tăng cường quan hệ với các nước tư bản phát triển.
- D Giữ vững nguyên tắc độc lập, tự chủ, tôn trọng hòa bình.
Đáp án: B
Phương pháp giải:
Phân tích, liên hệ.
Lời giải chi tiết:
Chinh sách ngoại giao của Nhật Bản hiện nay luôn tôn trọng nguyên tắc hòa bình qua các diễn đàn quốc tế, giải quyết các tranh chấp thông qua luật pháp quốc tế.
=> Đây là bài học kinh nghiệm cho Việt Nam để giải quyết các vấn đề đối ngoại hiện nay.
Chọn: B
Câu hỏi 20 :
“Người khổng lồ về kinh tế, chú lùn về chính trị” là cụm từ nói về nước nào?
- A Canađa.
- B Nhật Bản.
- C Pháp.
- D Cộng hòa liên bang Đức.
Đáp án: B
Phương pháp giải:
Phân tích, liên hệ.
Lời giải chi tiết:
Hiện nay, Nhật đã trở thành siêu cường về kinh tế, cường quốc kinh tế thứ hai trên toàn thế giới, một trong ba trung tâm kinh tế tài chính thế giới. Nhật là người khổng lồ về kinh tế nhưng là chú lùn về chính trị.
=> Nhật đang cố gắng vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường về kinh tế.
Chọn: B