Hãy đặt nhan đề cho văn bản; Trong văn bản, ông bác sĩ đã “thử thách phẩm chất cần có cho nghề nghiệp của cô y tá trẻ” và cô y tá “đã có được điều đó”. Đó là phẩm chất gì? … trong Đề thi học kì 1 lớp 10 môn Văn. Xem Đề và đáp án đầy đủ phía dưới đây

I. Đọc hiểu: (3đ)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:                                      

Trong một ca phẫu thuật, cô y tá trẻ tuổi lần đầu tiên được tham gia ca mổ đã nói với bác sĩ phẫu thuật khi ông đang chuẩn bị khâu vết mổ lại: “Bác sĩ, chúng ta còn một miếng gạc chưa lấy ra khỏi bệnh nhân”.

Ông bác sĩ khá lớn tuổi nói một cách quyết đoán: “Tôi đã lấy hết toàn bộ số gạc ra rồi. Chúng ta bắt đầu khâu vết mổ lại!”.

Cô gái vẫn cương quyết: “Không được! Chúng ta đã dùng hết mười hai miếng gạc, trong khi mới lấy ra mười một miếng”.

Bác sĩ nghiêm khắc nói với cô: “Tôi sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm! Khâu vết mổ lại!”

Cô lập tức kêu lớn lên: “Bác sĩ không được làm như vậy! Ông phải có trách nhiệm với bệnh nhân chứ!”

Bác sĩ lúc này mới mỉm cười, ông mở bàn tay mình ra với miếng gạc thứ mười hai đang nằm ở đó, rồi nói: “Cô đã chính thức trở thành phụ tá phẫu thuật của tôi rồi đó”.

Ông đã thử thách phẩm chất cần có cho nghề nghiệp của cô y tá trẻ, và cô đã có được điều ấy.

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. (0,5đ)

2. Hãy đặt nhan đề cho văn bản trên. (1đ)

Câu 3. Trong văn bản, ông bác sĩ đã “thử thách phẩm chất cần có cho nghề nghiệp của cô y tá trẻ” và cô y tá “đã có được điều đó”. Đó là phẩm chất gì? (0,5đ)

Câu 4. Trong khoảng 7 dòng, hãy trình bày suy nghĩ về một phẩm chất nghề nghiệp mà anh/chị ngưỡng mộ. (vận dụng)

II. Làm văn: (7đ)

Cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ trong bài thơ Cảnh ngày hè (Bảo kính cảnh giới, số 43) của Nguyễn Trãi:

Rồi hóng mát thuở ngày trường,

Hòe lục đùn đùn tán rợp giương.

Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ,

Hồng liên trì đã tiễn mùi hương.

Lao xao chợ cá làng ngư phủ,

Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương.

Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng,

Dân giàu đủ khắp đòi phương.

 (Trích Sách Ngữ văn 10, tập một, Chương trình chuẩn, trang 118)


I. Đọc hiểu

1. *Phương pháp: Căn cứ vào các phương thức biểu đạt đã học: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, hành chính – công vụ

*Cách giải:

Phương thức biểu đạt chính: Tự sự

Câu 2.  *Phương pháp: Đọc, phân tích, tổng hợp

*Cách giải:

Học sinh có thể có nhiều cách đặt nhan đề cho câu chuyện, dưới đây là vài gợi ý:

Cô y tá trẻ và vị bác sĩ già/ – Người trẻ và người già/- Miếng gạc thứ mười hai/ Y đức/ – Lòng dũng cảm/ – Thầy nào trò nấy

3. *Phương pháp: Phân tích, tổng hợp

*Cách giải:

Phẩm chất của một người làm nghề: tinh thần trách nhiệm (HS có thể trả lời: lòng dũng cảm, trách nhiệm với công việc, y đức…)

4. *Phương pháp: Phân tích, bình luận, tổng hợp

*Cách giải:

Nêu được phẩm chất đáng quý của một nghề nghiệp cụ thể, trình bày suy nghĩ một cách chân thành, nghiêm túc. Học sinh có thể nêu ra một tấm gương, có thể nêu phản đề về sự vô cảm, các thói xấu cần xoá bỏ.

II. Làm văn 

*Phương pháp:

– Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

– Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học.

*Cách giải:

Yêu cầu chung:

– Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

– Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.

-Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Yêu cầu nội dung:

     • Giới thiệu tác giả, tác phẩm

– Nguyễn Trãi không chỉ là một bậc anh hùng dân tộc mà còn là một nhà văn hóa lớn, một danh nhân văn hóa thế giới. Ông đã để lại cho đời một sự nghiệp văn học vô cùng phong phú trong cả hai mảng văn chính luận và thơ trữ tình.

– Bài thơ Cảnh ngày hè là một trong những sáng tác tiêu biểu của Nguyễn Trãi. Bài thơ nằm trong phần Bảo kính cảnh giới và là bài thơ số 43.

     • Cảm nhận về bài thơ

1.Bức tranh thiên cuộc sống ngày hè

– Thời gian: lầu tịch dương

Thời điểm cuối ngày trong văn học trung đại cũng có những câu thơ:

Ví dụ:

Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi

Dặm liễu sương sa khách bước dồn

                                                  (Bà Huyện Thanh Quan)

Chim hôm thoi thót về rừng

Đóa trà mi đã ngậm gương nửa vành

                                                         ( Nguyễn Du)

⟶ Trong thơ Nguyễn Trãi, tuy là lầu tịch dương, là cuối ngày rồi nhưng vạn vật vẫn căng tràn sức sống. Bức tranh thiên nhiên rộn rã, tươi thắm, dạt dào sức sống.

– Hệ thống động từ:

+ đùn đùn: có dòng nhựa sống đang ứa căng trong thớ vỏ của hoa hòe, phun trào ra hết lớp này đến lớp khác.

+ giương: tán lá xòe rộng ra để che rợp cả khoảng không rộng lớn.

+ phun: dòng nhựa đang tràn trề và phun trào lên, tạo thành màu đỏ rực rỡ của hoa lựu.

Màu hoa đỏ này ta đã từng gặp trong thơ Nguyễn Du

Dưới trăng quyên đã gọi hè

Đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông

Câu thơ của Nguyễn Du thiên về tạo hình, câu thơ của Nguyễn Trãi nói được sức sống của hoa lựu

+ Tiễn: ngát, nức hương thơm của hoa sen

– Hệ thống từ láy tượng thanh:

+ Lao xao: âm thanh của người mua kẻ bán tấp nập, rộn ràng -> náo nhiệt -> sự phồn vinh, no đủ của cuộc sống.

+ Dắng dỏi: tiếng ve tạo nên bản đàn rộn ràng

ð  Tràn trề sức sống vào thời điểm cuối ngày.

-Tác giả thức nhọn, huy động tất cả các giác quan, mở rộng tấm lòng mình để cảm nhận và để tái hiện cảnh ngày hè

⟶ vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên cuộc sống.

Mãi đến thế kỉ XX Xuân Diệu mới có những vần thơ “Sống toàn tâm, toàn trí, toàn hồn/ Sống toàn tim và thức nhọn giác quan” nhưng ở thế kỉ XV, với lòng yêu thiên nhiên cuộc sống của mình, Nguyễn Trãi đã có những cảm nhận bằng tất cả giác quan.

+ Xúc giác ⟶ sự mát mẻ, dễ chịu

+ Thị giác ⟶ sự rực rỡ sắc màu của bức tranh thiên nhiên

++ Màu lục (xanh thẫm) của hoa hòe đang xòe rộng ra, phủ khắp không gian.

++ Màu đỏ rực rỡ của hoa lựu. Cả dòng nhựa tràn trề, ứa căng phun trào hết lớp này đến lớp khác trên những bông hoa lựu.

++ Màu hồng dịu dàng của hoa sen.

⟹ Tất cả các màu sắc ấy đang được tắm mình trong màu vàng nhạt của ánh trời chiều sắp tắt.

⟹ Sự hòa sắc tinh tế, tạo nên bức tranh tươi sáng.

⟹ Gợi nên sự yêu đời.

+ Khứu giác: hương thơm, sự nồng nàn của hương sen.

+ Thính giác: sự náo nhiệt, rộn ràng của tiếng đàn ve, của chợ cá

Biện pháp đảo cấu trúc, từ láy tượng thanh được đảo lên vị trí đầu câu “lao xao”, “dắng dỏi” để nhấn mạnh vào sự náo nhiệt ấy.

ð  Bức tranh thiên nhiên cuộc sống gần gũi, chân thực, sống động và có hồn.

2. Bức tranh tâm hồn của nhà thơ Nguyễn Trãi

a.Tình yêu thiên nhiên cuộc sống

*Thể hiện ở câu thơ mở đầu

Rồi/ hóng mát/ thuở ngày trường

⟶ Hoàn cảnh rỗi rãi, thư nhàn

⟶ Ngày nhàn hiếm hoi đã dành cho thiên nhiên.

⟹ Tình yêu thiên nhiên cuộc sống của tác giả.

* Thể hiện ở cách cảm nhận thiên nhiên cuộc sống

– Dù đã đến cuối ngày nhưng mọi vật vẫn căng tràn nhựa sống.

– Rộng mở tất cả các giác quan để cảm nhận trọn vẹn vẻ đẹp của thiên nhiên cuộc sống.

b. Tấm lòng ưu dân ái quốc

– Từ việc quan sát, cảm nhận bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, đầy sức sống, và bức tranh cuộc sống rộn ràng, náo nhiệt, no đủ, phồn vinh

⟶ Tác giả mong muốn có được cây đàn của vua Ngu Thuấn để gảy khúc Nam phong ca ngợi cuộc sống thái bình.

⟹ Mong muốn triều đại của chúng ta cũng giống triều đại vua Ngu Thuấn thái bình, người dân của triều đại chúng ta cũng có cuộc sống như người dân trong triều đại vua Ngu Thuấn có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, đủ đầy.

⟹ Cuộc sống đang diễn ra như tác giả mong muốn.

– Kết lại bài thơ là một câu lục ngôn

⟶ điểm nhấn, dồn nén cảm xúc, kết tụ của hồn thơ Nguyễn Trãi: mong muốn cuộc sống giàu đủ cho nhân dân.

Điểm kết tụ trong thơ Nguyễn Trãi là vì dân, cho dân. Cả cuộc đời ông cống hiến cũng chỉ cho nhân dân.

Tổng kết